Nguyên đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự

1. Nguyên đơn dân sự là gì?

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nguyên đơn dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại.

Nguyên đơn dân sự và bị hại đều có một số quyền như nhau theo quy định tại Điều 62 và Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự. Tuy nhiên, khác với bị hại, thiệt hại của nguyên đơn dân sự không phải là thiệt hại trực tiếp do hành vi phạm tội gây ra và chỉ là thiệt hại về tài sản. Mục đích của người phạm tội không nhằm gây thiệt hại trực tiếp cho nguyên đơn dân sự. Nguyên đơn dân sự phải có đơn yêu cẩu bồi thường thiệt hại. Đơn yêu cầu có thể thể hiện dưới dạng đơn trình báo hoặc do Cơ quan điều tra ghi nhận yêu cầu của họ qua lời trình bày về thiệt hại do tội phạm gây ra và có yêu cầu bổi thường.

Cá nhân, cơ quan, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi thường thiệt hại tham gia tố tụng với tư cách nguyên đơn dân sự khi có giấy triệu tập họ đến với tư cách nguyên đơn dân sự. Nguyên đơn dân sự có thể tự mình thực hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng hoặc có thể thực hiện thông qua người đại diện hợp pháp của họ.

Hình minh họa. Nguyên đơn dân sự là gì? Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự

2. Quyền và nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự

2.1. Quyền của nguyên đơn dân sự

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nguyên đơn dân sự hoặc người đại diện của họ có quyền:

– Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Được thông báo kết quả điều tra, giải quyết vụ án;

– Yêu cầu giám định, định giá tài sản theo quy định của pháp luật;

– Đề nghị thay đổi người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người giám định, người định giá tài sản, người phiên dịch, người dịch thuật;

– Đề nghị mức bồi thường thiệt hại, biện pháp bảo đảm bồi thường;

– Tham gia phiên tòa; trình bày ý kiến, đề nghị chủ tọa phiên tòa hỏi người tham gia phiên tòa; tranh luận tại phiên tòa để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nguyên đơn; xem biên bản phiên tòa;

– Tự bảo vệ, nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;

Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Kháng cáo bản án, quyết định của Tòa án về phần bổi thường thiệt hại: Nguyên đơn dân sự tham gia tố tụng trong vụ án hình sự là để giải quyết yêu cẩu bồi thường thiệt hại của họ. Vì vậy, nguyên đơn dân sự chỉ có quyền kháng cáo về phần bồi thường mà không có quyền kháng cáo về phần hình phạt;

– Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2.2. Nghĩa vụ của nguyên đơn dân sự

Theo quy định tại Khoản 3 Điều 63 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, nguyên đơn dân sự có nghĩa vụ:

– Có mặt theo giấy triệu tập của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

– Trình bày trung thực những tình tiết liên quan đến việc bồi thường thiệt hại;

– Chấp hành quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.

Bài viết liên quan