Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự

Cũng như những quan hệ pháp luật khác, quan hệ pháp luật dân sự phát sinh, thay đổi, hay chấm dứt do những sự kiện nhất định – những sự kiện pháp lý.


1. Sự kiện pháp lý

Sự kiện pháp lý là những sự kiện xảy ra trong thực tế mà pháp luật dự liệu, quy định làm phát sinh các hậu quả pháp lý (có thể làm phát sinh, thay đổi hay chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự).

Một sự kiện xảy ra trong thực tế có thể làm phát sinh nhiều hậu quả pháp lý.

dụ: Một người chết làm chấm dứt tư cách chủ thể của họ đồng thời làm phát sinh quan hệ thừa kế.

Có thể nhiều sự kiện pháp lý làm phát sinh một hậu quả pháp lý, như một người chết có di sản thừa kế, có di chúc hợp pháp để lại làm phát sinh thừa kế theo di chúc; nếu cái chết đó do một hành vi phạm tội sẽ làm phát sinh quan hệ bồi thường thiệt hại. Có nhiều trường hợp phải có nhiều sự kiện pháp lý mới làm phát sinh quan hệ pháp luật dân sự. Đa số quan hệ pháp luật dân sự được phát sinh từ nhiều sự kiện pháp lý.

Tập hợp các sự kiện pháp lý làm phát sinh hậu quả pháp lý được gọi là thành phần các sự kiện pháp lý.

Hình minh họa. Căn cứ làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt QHPL dân sự

2. Phân loại sự kiện pháp lý

Có nhiều cách phân chia sự kiện pháp lý, dựa vào hậu quả pháp lý và các giai đoạn biến động của quan hệ pháp luật dân sự có thể phân chia sự kiện pháp lý thành các sự kiện làm phát sinh, các sự kiện làm thay đổi, các sự kiện làm chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự. Nhưng thông thường các sự kiện pháp lý được phân loại theo nguồn gốc phát sinh.

2.1. Hành vi pháp lý

Hành vi pháp lý là hành vi có mục đích của các chủ thể nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự). Hành vi pháp lý được coi là căn cứ phổ biến nhất được luật dân sự quy định làm phát sinh hậu quả pháp lý. Đó là phương tiện để thực hiện ý chí của các chủ thể, tạo ra các quan hệ xã hội nói chung và quan hệ pháp luật dân sự nói riêng. Các hành vi pháp lý được phân chia thành hành vi hợp pháp và hành vi bất hợp pháp.

Hành vi hợp pháp là những hành vi có chủ định của các chủ thể được tiến hành phù hợp với các quy định của pháp luật, không trái với đạo đức xã hội nhằm làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quan hệ pháp luật dân sự (như sự giao kết hợp đồng mua bán tài sản làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của các bên mua bán).

Hành vi bất hợp pháp là những hành vi được thực hiện trái với quy định của pháp luật, các nguyên tắc chung của pháp luật và đạo đức xã hội. Khi có hành vi bất hợp pháp sẽ bị áp dụng các chế tài của pháp luật làm phát sinh hậu quả pháp lý (không thực hiện hợp đồng, gây thiệt hại cho người khác).

Quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm phát sinh hậu quả pháp lý cũng thuộc hành vi pháp lý (quyết định cấp đất, phán quyết của toà án về bồi thường thiệt hại).

2.2. Xử sự pháp lý

Xử sự pháp lý là hành vi không nhằm làm phát sinh hậu quả pháp lý nhưng do quy định của pháp luật, hậu quả pháp lý được phát sinh (người đào được tài sản có giá trị lớn được hưởng 50% giá trị nếu không phải là cổ vật).

2.3. Sự biến pháp lý

Sự biến pháp lý là những sự kiện xảy ra không phụ thuộc vào ý muốn của con người nói chung và những người tham gia vào quan hệ dân sự nói riêng. Sự biến pháp lý chỉ có ý nghĩa khi pháp luật quy định trước những hậu quả pháp lý.

– Sự biến tuyệt đối là những sự kiện xảy ra trong thiên nhiên hoàn toàn không phụ thuộc vào ý muốn của con người (động đất, núi lửa, lũ lụt, sét..).

– Sự biến tương đối là những sự kiện xảy ra do hành vi của con người tiến hành nhưng không phụ thuộc vào hành vi của chủ thể tham gia và làm phát sinh hậu quả pháp lý đối với họ.

2.4. Thời hạn

Thời hạn là sự kiện pháp lý đặc biệt làm phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự. Thời gian là khái niệm thuộc phạm trù triết học không có bắt đầu và kết thúc, thời gian trôi đi không phụ thuộc vào ý chí của con người. Đến một thời điểm nhất định nào đó, theo quy định của luật dân sự sẽ làm phát sinh hậu quả pháp lý (thời hiệu hưởng quyền, miễn trừ nghĩa vụ, thời hiệu khởi kiện).

Bài viết liên quan