Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO và nhiệm vụ cụ thể

Bộ văn kiện gia nhập WTO của Việt Nam đã được Đại hội đồng của WTO thông qua vào ngày 7-11-2006 bao gồm các tài liệu sau: (i) Quyết định của Đại hội đồng (GC) về việc gia nhập WTO của Việt Nam; (ii) Nghị định thư (protocol) về việc gia nhập WTO của Việt Nam; (iii) Báo cáo của Ban công tác (WTO) về việc gia nhập WTO của Việt Nam; (iv) Biểu cam kết về thương mại hàng hóa của Việt Nam (cam kết về thuế nhập khẩu, hạn ngạch thuế quan và trợ cấp nông nghiệp); (v) Biểu cam kết về thương mại dịch vụ.


1. Báo cáo của Ban công tác (WG) về việc gia nhập WTO của Việt Nam 

Báo cáo này thể hiện các cam kết đa phương, đó là các cam kết chung, mang tính nguyên tắc về việc thực hiện các quy định của WTO. Đây là các cam kết vviệc tuân thủ các hiệp định của WTO, các cam kết về sửa đổi quy định, chính sách cho phù hợp với quy định của WTO và một số cam kết đặc thù của Việt Nam.

Báo Cáo Tày do Ban Thư 1g hợp, dựa trên các bạn! trả lời câu hỏi, các chươfig trình hành động các bạn thông báo về chế độ, chính sách Việt Nam gửi cho WG, o cáo bao gồm các đoạn văn đánh số, sắp xếp theo từng đề mục theo mẫu chung của WTO.


2. Cam kết về thương mại ng a

2.1. Thuế quan 

Các thành viên WTO thường xuyên yêu cầu nước xin gia nhập phải cam kết: (i) ràng buộc mức trần cho tất cả các dòng thuế trong biểu thuế nhập khẩu của mình; (ii) chỉ dùng thue nhập khẩu làm công cụ để bảo hộ; và (iii) tại cửa khẩu. ngoài thuế nhập khẩu, không sử dụng phí, lệ phí và các khoản thu khác nhằm mục đích thu ngân sách. WTO còn yêu cầu phải giảm thuế, nhất là các mặt hàng đang có thuế suất áp dụng cao và yêu cầu các nước xin gia nhập cắt giảm thuế theo ngành với mức cắt giảm 0% (như Hiệp định công nghệ thông tin, Hiệp định về thiết bị máy bay dân dụng, thiết bị y tế) hoặc hài hoà thuế suất ở mức thấp (như Hiệp định hoá chất, Hiệp định hàng dệt may). 

Việt Nam cam kết giảm mức thuế bình quân từ mức hiện hành 17,4% xuống còn 13,4%, thực hiện trong vòng năm – bảy năm. Mức thuế bình quân hàng nông sản giảm từ mức hiện hành 23,5% xuống còn 20,9%, thực hiện trong khoảng năm năm. Mức thuế bình quân hàng công nghiệp giảm từ 16,8% xuống 12,6%, thực hiện trong vòng từ năm đến bảy năm (xem biểu thuế mức giảm thuế chi tiết từng mặt hàng). 

Việt Nam cũng cam kết tham gia một số hiệp định tự do | hoá theo ngành. Những ngành mà Việt Nam cam kết tham gia đầy đủ là: (i) sản phẩm công nghệ thông tin (ITA). (ii) dệt may và (iii) thiết bị y tế. Những ngành mà Việt Nam thanh gia một phần là thiết bị máy bay, hoá chất và thiết bị xây dựng. Thời gian để giảm thuế là từ 3 – 5 năm.

2.2. Hạn ngạch thuế quan

Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng hạn ngạch thuế quan với đường, trứng gia cầm, lá thuốc lá và muối. Riêng muối là mặt hàng WTO không coi là nông sản, do vậy thường không được áp dụng công cụ hạn ngạch thuế quan, nhưng ta kiến quyết giữ để bảo vệ lợi ích của diêm dân. Đối với bốn mặt hàng này, mức thuế trong hạt ngạch là tương đương mức thuế MFN hiện hành (trứng 40%, đường thô 25%, đường tinh 40-50%, lá thuốc lá 30%, muối ăn 30%). Mức thuế ngoài hạn ngạch cao hơn rất nhiều.

2.3. Các quy định của WTO về trợ cấp

Đối vi trợ cấp nông sản, nước xin gia nhập phải cam kết loại bỏ trợ cấp xuất khẩu nông sản. 

Đối với sản phẩm phi nông sản, có ba nhóm trợ cấp: (i) Nhóm đèn đó là trợ cấp bị cấm áp dụng (gồm trợ cấp xuất khẩu và trợ cấp thay thế nhập khẩu); (ii) Nhóm đèn vàng là trợ cấp riêng biệt cho một ngành gây bóp méo cho thương mại, không bị cấm áp dụng nhưng có thể bị trả đũa; (iii) Nhóm đèn xanh là trợ cấp được coi là ít gây bóp méo thưởng mại và có thể được áp dụng. 

Tuy nhiên, WTO cũng có những ngoại lệ dành cho các nước đang và kém phát triển đối với trợ cấp nông nghiệp và phi nông nghiệp. 

Việt Nam đồng ý kể từ ngày 11-1-2007 không áp dụng bất kỳ chương trình trợ cấp mới nào bị cấm theo quy định của Hiệp định về trợ cấp SCM (bao gồm cả trợ cấp trực tiếp hay gián tiếp nhăn khuyến khích xuất khẩu hoặc sử dụng hàng nội địa thay thế hàng nhập khẩu). Tuy nhiên, Việt Nam bảo lưu được thời gian quá độ là nản cảm (trừ đôi với ngành dệt may) đối với các ưu đãi đầu tư dành cho sản xuất hàng xuất khẩu đã cấp trước ngày gia nhập WTO. Đối với hỗ trợ trong nước cho sản xuất nông nghiệp ta vẫn được hưởng mức hỗ trợ là 10%.

Hình minh họa. Cam kết của Việt Nam gia nhập WTO và nhiệm vụ cụ thể

3. Cam kết về mở cửa thị trường dịch vụ trong GATS

Đàm phán mở cửa thị trường dịch vụ để gia nhập WTO căn cứ theo yêu cầu đàm phán mà các thành viên WTO đưa ra trên cơ sở các nguyên tắc của Hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Iộ trình cam kết về thương mại dịch vụ được gọi là Biểu cam kết về thương mại dịch vụ. 

3.1. Hiệp định GATS

3.1.1. Về nội dung

Biểu cam kết dịch vụ gồm ba phần: cam kết chung, cam kết cụ thể và danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc (MFN).

Phần cam kết chung bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho tất cả các dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Phần này chủ yếu đề cập những vấn đề kinh tế – thương mại tổng quát như các quy định về chế độ đầu tư, hình thức thành lập doanh nghiệp, thuê đất, các biện pháp về thuế, trợ cấp cho doanh nghiệp trong nước, v,v

Phần cam kết cụ thể bao gồm các nội dung cam kết được áp dụng cho từng dịch vụ đưa vào Biểu cam kết dịch vụ. Điều này có nghĩa là đối với mỗi dịch vụ trong Biểu cam kết sẽ có nội dung cam kết cụ thể áp dụng cho dịch vụ đó, chẳng hạn như các cam kết về dịch vụ viễn thông về dịch vụ bảo hiểm, ngân hàng hoặc về dịch vụ vận tải. Nội dung cam kết thề hiện mức độ mở cửa thị trường đối với từng dịch vụ cho các nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài. 

Danh mc các bin pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc liệt kê các biện pháp được duy trì để bảo lưu trường hợp vi phạm nguyên tắc MFN đối với những dịch vụ có duy trì biện pháp miền trừ. Theo quy định của GATS, một thành viên được vi phạm nguyên tắc MFN nếu thành viên đó đưa biện pháp vi phạm vào danh mục các biện pháp miễn trừ đối xử tối huệ quốc và được các thành viên WT) chấp thuận.

3 1.2. Về cấu trúc

Biểu cam kết dịch vụ gồm bốn cột: (i) cột mô tả ngành/phân ngành; (ii) cột hạn chế về tiếp cận thị trường; (iii) cột hạn chế về đối xử quốc gia và (iv) cột cam kết bổ sung.

Cột mô tả ngành phân ngành thể hiện tển dịch vụ cụ thể được đưa vào cam kết. Theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của Ban Thư ký WTO. có tất cả 12 ngành và 155 phân ngành dịch vụ được các thành viên WTO tiến hành đàm phán. Việt Nam cam kết mở cửa 11 ngành và 110 phân ngành. 

Cột cam kết bsung liệt kê các biện pháp ảnh hưởng đến hoạt động cung cấp và tiêu dùng dịch vụ nhưng không thuộc về hạn chế tiếp cận thị trường hay hạn chế về đối xử quốc gia. Cột này mô tả những quy định liên quan đến trình độ, tiêu chuẩn kỹ thuật, các yêu cầu hoặc thủ tục về việc cấp phép, v.v..

3.1.3. Về c phương thức cung cấp dịch vụ

GATS quy định bổn phương thức cung cấp dịch vụ, bao gồm: 1) cung cấp qua biên giới; 2) tiêu dùng ngoài lãnh thổ; 3) hiện diện thương mại; 4) hiện diện thể nhân.

3.1.4. Về mức đcam kết

Do các điều kiện được sử dụng trong Biểu cam kết của mỗi thành viên sẽ tạo ra các cam kết có tính ràng buộc pháp lý nên việc thể hiện có hay không có các hạn chế về tiếp cận thị trường hay đối xử quốc gia phải thống nhất và chính xác. Phụ thuộc vào mức độ hạn chế mà mỗi Thành viên có thể đưa ra, thường có bốn trường hợp sau: cam kết toàn bộ; cam kết kèm theo những hạn chế; không cam kết, và không cam kết vì không có tính khả thi kỹ thuật.

3.2. Cam kết về dịch vụ của Việt Nam

Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài cung cấp dịch vụ dưới các hình thức liên doanh, 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh doanh trong nhiều ngành và phân ngành dịch vụ. Đối với một số dịch vụ nhạy cảm như viễn thông, nghe nhìn, văn hoá, giải trí không cho phép thành lập 100% vốn nước ngoài. Một số dịch vụ khác cho phép nhà đầu tư nước ngoài cung ứng sau một số năm. 

3.2.1. Cam kết trong lĩnh vực tài chính

a. Nguyên tắc 

Đối với lĩnh vực bảo hiểm, nhà đầu nước ngoài: (i) được thành lập công ty bảo hiểm 100% vốn nước ngoài ngay khi Việt Nam gia nhập WTO: (ii) được cung cấp các dịch vụ bảo hiểm bắt buộc từ ngày 112008; (iii) được thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ sau năm năm kể từ khi Việt Vam gia nhập WTO. 

– Đối với hoạt động ngân hàng: (i) không cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài được mở điểm giao dịch ngoài chi nhánh; (ii) hạn chế các ngân hàng nước ngoài mua cổ phần của các ngân hàng thương mại quốc doanh đa cổ phần hoá. Tỷ lệ khống chế mức đầu tư nước ngoài ở mỗi ngân hàng thương mại Việt Nam là 30% và tỷ lệ khống chế đối với mỗi nhà đầu tư nước ngoài 10% (mức hạn chế đầu tư nước ngoài ở Trung Quốc là 25% ) và mỗi ngân hàng nước ngoài được mua tối đa là 20% cổ phần của một ngân hàng Trung Quốc, ở Thái Lan là 49,9%, n Độ là 74% và Inđônêxia là 75%, ở Đông Âu là 70%); (iii) cho phép các ngân hàng nước ngoài thành lập các ngân hàng con 100% vốn nước ngoài: (iv) từng bước cho phép chi nhánh ngân hàng nước ngoài được huy động bằng VND (tại Trung Quốc, từ ngày 11-12-2006, tức là sau năm năm kể từ khi Trung Quốc gia nhập WTO, các nhà đầu tư nước ngoài được huy động vốn bằng đồng NDT). 

– Đối với hoạt động chứng khoán: (i) cho phép nhà đầu tư nước ngoài thành lập liên doanh cung cấp dịch vụ chứng khoán với quy mô 49% cổ phần ngay sau khi Việt Nam gia nhập WTO; (ii) sau năm năm cho phép thành lập công ty 100% vốn nước ngoài trong dịch vụ này; (iii) Các nhà đầu tư nước ngoài muốn đu tư gián tiếp tại Việt Nam phải sử dụng đồng VND và mở tài khoản vốn đu tư gián tiếp bằng VND tại tổ chức tín dụng được phép. 

b. Thực tế 

– Tính đến cuối năm 2006, Việt Nam có 35 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, năm ngân hàng liên doanh với ngân hàng của 16 nước và vùng lãnh thỏ. Vốn pháp định của mỗi chi nhánh ngân hàng nước ngoài là 15 triệu USD (240 tỷ VND) trong khi ở Trung Quốc là 100 triệu NDT (13 triệu USD). Dịch vụ được thấu chi (chi vượt số dư tài khoản) tới 5 triệu đồng. Có bốn công ty liên doanh cho thuê tài chính, một công ty cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài. Tài sản của các ngân hàng nước ngoài chiếm 20% tổng tài sản của hệ thống ngân hàngViệt Nam trong khi ở Trung Quốc số tài sản của các ngân hàng nước ngoài năm 2006 mới chiếm 1,9% tổng số tài sản của hệ thống ngân hàng Trung Quốc, đạt mức 105 tỷ USD. 

Tính đến tháng 6-2006, Việt Nam có năm ngân hàng thương mại quốc doanh, một ngân hàng chính sách, một ngân hàng phát triển (thành lập ngày 19-5-2006 trên cơ sở Quỹ Phát triển) hiện đang nắm giữ gần 90% tổng số tiền gửi và cho vay của cả nước (kể cả số của 37 ngân hàng thương mại cổ phần), còn riêng của các ngân hàng thương mại quốc doanh chiếm trên 70% thị phần. Ngân hàng nước ngoài chiếm khoảng 10%- 12% thị phần. Bình quân mỗi ngân hàng thương mại cổ phần có từ 20-30 chi nhánh. Dịch vụ của các ngân hàng này cung cấp là huy động tiền gửi và cấp tín dụng cho doanh nghiệp.

– Binh quân vốn tự có của mỗi ngàn hàng thương mại quốc doanh là 200-250 triệu USD (bằng mức trung bình trong khu vực). Quy mô vốn bình quân của mỗi ngân hàng thương mại cổ phần là 100 triệu USD/ngân hàng (mức của thế giới là 1-2 tỷ USD). Tỷ lệ sinh lời bình quân của ngân hàng (lợi nhuận/vốn tự có) là 6%, trong khi ở các nước là 13%-15%.

3.2.2. Lĩnh vực phân phối 

– Quyền kinh doanh bao gồm cả (i) quyền hoạt động xuất nhập khẩu của các nhà đầu tư nước ngoài, thương nhân nước ngoài: (ii) quyền bán sản phẩm nhập khẩu cho các doanh nghiệp hay các cá nhân có quyền phân phối các sản phẩm đó tại Việt Nam, 

– Nhà đầu tư nước ngoài chỉ được phân phối sản phẩm nhập khẩu dưới hình thức liên doanh với doanh nghiệp Việt Nam từ năm 2008 với cổ phần là 49% và được thành lập doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cung cấp dịch vụ phấn phối từ năm 2009. 

3.2.3. Dịch vụ thông tin 

– Dịch vụ có hạ tầng mạng chỉ cho liên doanh 49% vốn nước ngoài. 

– Dịch vụ không có hạ tầng mạng: cho phép liên doanh 51% vốn nước ngoài, ba năm sau khi gia nhập WTO cho phép lập liên doanh 65% vốn nước ngoài. 

3.2.4. Dịch vụ kinh doanh 

– Chủ yếu dưới hình thức liên doanh. Cho phép 100% vốn nước ngoài theo lộ trình. 

– Không cho phép 100% và một số bảo lưu đối với các dịch vụ nhạy cảm (quảng cáo, khai thác mỏ).


4. Cam kết đối vi doanh nghiệp

Đoạn 78 và 79 trong Báo cáo của Ban công tác, Việt Nam: đã đưa ra ba cam kết cơ bản đối với doanh nghiệp nhà nước: (1) đảm bảo để doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo tiêu chí thị trường, nhà nước không can thiệp (dù là trực tiếp hay gián tiếp) vào các quyết định sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp: (i) các lonh nghiệp của các thành viên WTO được quynh cạnh tranh trực tiếp trong hoạt động xuất, nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở không phân biệt đối xử; (ii) không coi hoạt động nhua bán của doanh nghiệp nhà nước là hoạt động mua sắm của chính phủ. 

Như vậy, chủ sở hữu nhà nước với tư cách là một cổ đông hoặc thành viên góp vốn trong một doanh nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước sẽ chỉ có quyền tham gia quản lý, điều hành và quyết định mọi vấn đề của doanh nghiệp một cách bình đảng như các cổ đông hoặc thành viên góp vốn khác của doanh nghiệp. 

Trong đoạn 95, Báo cáo đề cập chương trình cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, theo đó Việt Nam cam kết đảm bảo tính minh bạch của tiến trình cổ phần hóa. Điều đó có nghĩa là từ thời điểm gia nhập WTO, Việt Nam sẽ đảm bảo cung cấp đầy đủ báo cáo hàng năm về tình hình cổ phần hóa và cải cách doanh nghiệp nhà nước cho các thành viên WTO. 

Về quyền kinh doanh và quyền xuất nhập khẩu, trong các đoạn 146 và 147, Báo cáo khẳng định, kể từ ngày 11-1 2007, Việt Nam đồng ý rằng mọi doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài đều được quyền hoạt động xuất nhập khẩu tất cả mọi loại hàng hóa (trừ những hàng hóa không được phép như xăng dầu, thuốc lá điếu xì gà, băng đĩa hình, báo, tạp chí và một số mặt hàng nhạy cảm khác như gạo, dược phẩm) bình đẳng như các doanh nghiệp, cá nhân Việt Nam. Ngoài ra, doanh nghiệp, cá nhân nước ngoài không thành lập pháp nhân tại Việt Nam cũng được quyền đăng ký hoạt động xuất nhập khẩu tại Việt Nam với tư cách là nhà nhập khẩu đứng tên trong tờ khai hải quan (importer of record). 

Đối với việc thông qua quyết định của doanh nghiệp, đoạn 502 và 503 của Báo cáo nêu rõ Việt Nam cam kết cho phép các doanh nghiệp tự thỏa thuận trong điều lệ về các điều kiện và phương thức thông qua quyết định của mình. Đồng thời, Việt Nam bảo đảm để cam kết này có hiệu lực pháp lý ngay trong quá trình phê chuẩn Nghị định thư gia nhập WTO. Theo Nghị quyết số 71/2006/QH11 ngày 29-11-2006 của Quốc hội về việc phê chuẩn Nghị định thư gia nhập WTO, cam kết nêu trên đã được áp dụng trực tiếp để thay thế các quy định tương ứng về vấn đề này tại Luật Doanh nghiệp năm 2005. Cụ thể công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quyền quy định trong Điều lệ các vấn đề sau:

(i) các vấn đề thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông; 

(ii) số đại diện cần thiết để tổ chức cuộc họp và hình thức thông qua quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông; 

(iii) tỷ lệ đa số phiếu cần thiết (kể cả tỷ lệ đa số 51%) để thông qua các quyết định của Hội đồng thành viên, Đại hội cổ đông. 

Các quy định trên được áp dụng thống nhất cho cả doanh nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động trong tất cả các lĩnh vực, ngành nghề.


5. Nhiệm vcủa các quan và doanh nghiệp 

Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương khoá X bàn về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của WTO. Sau đó, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP về chương trình hành động của Chính phủ nhằm thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ưng lản thứ tư. Chương trình hành động này xác định 12 nhiệm vụ chủ vếu của các cơ quan hành chính nhà nước ở Trung ương và địa phương, các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế như sau: 

Một là tổ chức nghiên cứu, quán triệt Nghị quyết làm cho cán bộ công chức, viên chức và toàn dán nhận thức sâu sắc quan điểm của Đảng về hội nhập kinh tế quốc tế, những cơ hội và thách thức khi Việt Nam gia nhập WTO. 

Hai là tập huấn cho các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động đầu tư, bảo đảm quy trình thẩm định đầu tư và cấp giấy chứng nhận theo đúng các cam kết quốc tế của Việt Nam. 

Ba là trong công tác xây dựng pháp luật, xác định các nội dung cam kết có thể thực hiện trực tiếp và các nội dung cần phải nội luật hoá để xây dựng chương trình sửa đổi các luật, pháp lệnh và các văn bản dưới luật liên quan. Tiến hành rà soát hệ thống pháp luật hiện hành, loại bỏ những quy định chồng chéo, không phù hợp với cam kết. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật rõ ràng, cụ thể đảm bảo môi trường kinh doanh thuận lợi, thông thoáng cho mọi chủ thể tham gia thị trường. 

Bốn là xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư và phát triển sản phẩm phù hợp với quy định của WTO thay cho các biện pháp trợ cấp xuất khẩu và hoàn thiện các tiêu chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm phù hợp với các quy định quốc tế để bảo vệ thị trường nội địa và người tiêu dùng. 

Năm là xây dựng hệ thống các quy định, chính sách để thúc đẩy việc hoàn thiện thể chế thị trường lao động, đặc biệt trong việc trả lương cho người lao động.

Sáu là tiến hành thông kiên kế quỹ đất ở các địa phương, tổng kiểm kê quỹ nhà, trụ sở làm việc của các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị xã hội. Trên cơ sở đó thu hồi và có kế hoạch sử dụng có hiệu quả đất dai, trụ sở nhà cửa không đúng mục đích theo quy định của pháp luật. Xây dựng phương án và lộ trình thực hiện giá giao đất và giá thuê đất theo cơ chế thị trường (bao gồm cả giá thuê đất của doanh nghiệp nhà nước). Tạo điều kiện để lành mạnh hoả và bảo đảm an toàn pháp lý cho các giao dịch bất động sản, qua đó thúc đẩy kinh doanh và đầu tư. 

Bảy là điều chỉnh, bổ sung các quy định về điều kiện kinh doanh trong các lĩnh vực chứng khoán, ngân hàng, bảo hiểm, quỹ đầu tư và các dịch vụ tài chính khác, Xây dựng hệ thống các tiêu chí, căn cứ để đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực dịch vụ tài chính. Ngân hàng nhà nước xây dựng đề án chuyển đổi thành ngân hàng trung ương, bảo đảm tính độc lập trong việc hoạch định chính sách và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. Hệ thống các tổ chức tín dụng sẽ được phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, hoạt động đa năng, đa dạng về sở hữu, về loại hình tổ chức tín dụng, có quy mô hoạt động lớn và tài chính lành mạnh 

Tám là xây dựng lộ trình thực hiện giá thị trường đối với các loại hàng hóa và dịch vụ nhà nước còn phải định giá. Xây dựng đề án điều chỉnh chiến lược tổng thể phát triển sản xuất hàng hóa và dịch vụ. Xây dựng hệ thống mã số về dịch vụ. Hỗ trợ và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các tổ chức của doanh nghiệp. Rà soát lại các yếu tố đang cản trở việc hình thành đồng bộ nền kinh tế thị trường. 

Chín là đổi mới và nâng cao hiệu quả đầu tư, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư và hình thức đầu tư, tạo điều kiện và cơ chế đặc biệt thể thu hút các nhà đầu tư nước; ngoài có năng lực và phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và năng lượng. Ban hành các chính sách quản lý và khuyến khích phát triển các hình thức đầu tư gián tiếp để tạo khả năng đa dạng hoá nguồn đầu tư, gia tăng tính linh hoạt và khả năng kết nối thị trường vốn nước ta với thị trường vốn quốc tế, bảo đảm an toàn và ổn định kinh tế vĩ mô, 

Mười là nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, doanh nghiệp và sản phẩm, cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế, đẩy mạnh hoạt động giáo dục và đào tạo, và phát triển nguồn nhân lực. 

Mười một là các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố khẩn trương triển khai xây dựng chương trình hành động của bộ minh, ngành mình, địa phương mình báo cáo Thủ tướng Chính phủ trước ngày 30-9-2007. Trên cơ sở đó, cụ thể hoá thành các nhiệm vụ trong kế hoạch công tác hàng năm. 

Bài viết liên quan