Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?

Khi kết hôn theo phong tục người Việt thì con dâu thường chuyển khẩu về nhà gia đình chồng hoặc nhà riêng của chồng để sau này tiện cho việc đăng ký khai sinh và làm các giấy tờ tùy thân khác cho cả gia đình. Vì vậy, để chuyển khẩu về nhà chồng thì chúng ta cần những giấy tờ gì?


1. Điều kiện đăng ký thường được quy định như thế nào?

Theo Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 quy định về điều kiện đăng ký thường trú :

Thứ nhất, công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp đó.

Thứ hai, công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở   hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

(i) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;

(ii) Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;

(iii) Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa thành niên về ở với người giám hộ.

Như vậy, nếu vợ nhập hộ khẩu về với chồng cần đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:

– Chủ hộ đó đồng ý cho nhập hộ khẩu.

– Chủ sở hữu căn nhà đồng ý cho nhập hộ khẩu.

Nếu nhà chồng bạn đang ở là của bố mẹ chồng bạn, mẹ chồng là chủ hộ. Vậy bạn muốn nhập khẩu về đó cần được bố mẹ chồng đồng ý.

Hình minh họa. Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?

2. Chuyển khẩu về nhà chồng cần những giấy tờ gì?

Theo Điều 21, Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:

Thứ nhất ,về hồ sơ cần chuẩn bị: 

 Tờ khai thay đổi thông tin cư trú, trong đó ghi rõ ý kiến đồng ý cho đăng ký thường trú của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp
pháp hoặc người được ủy quyền, trừ trường hợp đã có ý kiến đồng ý bằng văn bản;

  Đăng ký kết hôn, trừ trường hợp đã có thông tin thể hiện quan hệ này trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú;

Thứ hai, về nơi làm thủ tục: Công an xã, phường, thị trấn; công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc thành phố trực thuộc trung ương ở nơi không có đơn vị hành chính cấp xã.

Thứ ba, về thủ tục đăng ký thường trú: 

Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.

Khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký thường trú, cơ quan đăng ký cư trú kiểm tra và cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ cho người đăng ký; trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn người đăng ký bổ sung hồ sơ.

Cơ quan đăng ký cư trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn  bản và nêu rõ lý do.

Thứ tư, về Thời gian làm thủ tục: theo quy định khoản 3 Điều 22 của Luật Cư trú năm 2020 thì thời hạn này là 07 ngày, kể từ ngày nộp đầy đủ hồ sơ.

Bài viết liên quan