TOP 10 Giống Gà Đẻ Trứng Năng Suất Cao Được Ưu Chuộng Nhất

Hiện nay, mô hình nuôi gà siêu trứng đang rất sôi động và có dấu hiệu mở rộng ở nước ta. Dưới đây là top 10 giống gà đẻ trứng năng suất cao nhất để bạn tham khảo.

Gà Leghorn

  • Nguồn gốc: Theo tìm hiểu của những người quan tâm da ga Hi88, gà Leghorn có nguồn gốc từ Ý và mọc ở vùng Địa Trung Hải. Năm 1835, giống gà này được du nhập vào Mỹ, sau đó được cải tiến thành giống gà siêu trứng, mang lại hiệu quả kinh tế cao. Giống gà này được nhập khẩu vào Việt Nam từ năm 1974 với sự giúp đỡ từ Cuba.
  • Ngoại hình: Gà Lego có bộ lông màu trắng pha chút vàng, thân hình nhỏ nhắn, da, mỏ và chân màu vàng, cơ đuôi lớn. Chiếc lược đơn lớn, màu đỏ tươi, bím tóc và dái tai phát triển. Con đực có mào thẳng đứng, trong khi con cái có mào nghiêng sang một bên.
  • Cân nặng: Con đực trưởng thành đạt 2,2 – 2,5 kg, con cái trưởng thành đạt 1,6 – 1,8 kg. Khi được 9 tuần tuổi, con đực nặng khoảng 700 – 800g, con cái nặng khoảng 600 – 700g.
  • Sản lượng trứng: Trung bình gà mái Leghorn đẻ 270 – 280 trứng mỗi năm. 1 quả trứng sẽ tiêu tốn 0,13 – 0,16 kg thức ăn. Trứng nặng 60 – 65g, vỏ màu trắng, dễ kiểm tra phôi trong quá trình ấp. Bạn không nên nuôi gà quá 2 năm vì khả năng đẻ của chúng trong năm đầu tiên kém hơn.
  • Ưu và nhược điểm: Sản lượng trứng cao, đẻ không đều, thích nghi tốt với điều kiện khí hậu Việt Nam. Tuy nhiên, giống gà này ấp trứng không tốt.

Gà Rhode Island Red

  • Nguồn gốc: Gà đỏ Rhode Island có nguồn gốc từ vùng Rhode Island của New England. Giống gà này được du nhập vào nước ta cùng thời điểm với gà Leghorn.
  • Ngoại hình: Gà có bộ lông màu đỏ, thân hình vuông vắn, dáng người cân đối. Vú rộng và sâu, vú dài và thẳng. Mồng đơn là loại phổ biến, to, nhô cao và có răng, mồng của con đực lớn hơn. Tai có màu đỏ, chân và da màu vàng.
  • Trọng lượng: Gà trống trưởng thành có thể đạt tới 3,5 kg, còn gà mái trưởng thành có thể đạt tới 2,5 kg.
  • Sản lượng trứng: Trung bình gà mái đẻ 150 – 180 trứng mỗi năm, ít hơn so với giống gà Leghorn. Trứng gà mái đỏ Rhode Island rất lớn, nặng hơn 50g, có vỏ màu nâu nhạt. Chúng thường được lai với gà Leghorn để cho nhiều trứng hơn.
  • Ưu nhược điểm: Tốt cho việc ấp trứng và có nhiều ưu điểm như thích nghi tốt với khí hậu nước ta, dễ nuôi, kháng bệnh tốt và lớn nhanh. Tuy nhiên, sản lượng trứng không cao bằng các giống gà khác.

Gà New Hampshire

  • Nguồn gốc: Theo thông tin tham khảo của những người biết cach chon ga da hay, gà New Hampshire có nguồn gốc từ Mỹ, được phát triển từ giống gà Rhode Island Red nhưng sau này được ưa chuộng hơn nhờ những lợi ích tuyệt vời của nó. Giống gà này được du nhập vào Việt Nam vào khoảng những năm 70.
  • Ngoại hình: Giống gà này có lông màu nâu vàng, có lông màu xanh đậm ở cuối đuôi, mồng đơn vừa phải, chân và da màu vàng. Có sự di truyền về màu sắc bộ lông theo giới tính nên dễ dàng phân biệt đực, cái khi gà con vừa mới nở, giúp giảm chi phí thức ăn, công sức và không gian nuôi gà con.
  • Cân nặng: Gà trống trưởng thành nặng gần 4kg, gà mái trưởng thành cũng nặng gần 3kg.
  • Sản xuất trứng: Đây là giống gà đẻ trứng có sức sống cao, trung bình khoảng 200 – 220 trứng/năm. Trứng nặng khoảng 60g, to, có màu nâu nhạt. Con cái được khoảng 4 tháng tuổi khi bắt đầu sinh sản.
  • Ưu và nhược điểm: Sinh sản tốt không cần chăm sóc quá nhiều, năng suất trứng cao, chất lượng thịt tốt, tăng trọng nhanh, dễ nuôi, ít mắc bệnh. Tuy nhiên khả năng chịu lạnh hơi kém.

Gà Isa Brown

  • Nguồn gốc: Gà Isa Brown có nguồn gốc từ Hà Lan và được nuôi phổ biến ở các nước có khí hậu ôn đới. Chúng được lai tạo giữa gà Rohde đỏ và gà Rohde trắng
  • Ngoại hình: Gà thường có lông màu nâu, chân và mỏ màu vàng.
  • Cân nặng: Con đực trưởng thành nặng khoảng 3kg, con cái trưởng thành nặng khoảng 2,5kg.
  • Sản xuất trứng: Trung bình gà mái đẻ 280 – 300 trứng/năm, thời gian đẻ trứng kéo dài. Trứng nặng tới 58 – 60g, trứng to có vỏ màu nâu nhạt. Ở Việt Nam, chúng được xếp vào loại giống gà đẻ trứng lớn và rất được ưa chuộng.
  • Ưu và nhược điểm: Dễ nuôi, đẻ không đúng cách, trứng to, màu lông phù hợp với sở thích của người dùng. Tuy nhiên, khả năng chịu nhiệt của chúng rất kém nên không được nhiều người nuôi.

Siêu trứng gà Ai Cập

  • Nguồn gốc: Gà mái Ai Cập có nguồn gốc từ Fayoumi, Ai Cập, được nuôi chuyên để lấy trứng và cho sản lượng cao.
  • Ngoại hình: Kích thước trung bình, lông màu hoa mai, màu đen có đốm trắng. Cổ dài, màu trắng, chân màu chì, xung quanh mắt có màu sẫm hơn, mào đơn.
  • Cân nặng: Con đực trưởng thành nặng khoảng 2kg, trong khi con cái đạt trọng lượng khoảng 1,6kg.
  • Sản lượng trứng: Trung bình gà mái đẻ 200 – 210 trứng/năm, cao nhất có thể lên tới 250-280 trứng/mái/năm. Gà chỉ cần nuôi hơn 4 tháng là bắt đầu sinh sản. Trứng ngon, tỷ lệ lòng đỏ cao lên tới 34%. Sản lượng trứng cao nhất trong năm đầu tiên.
  • Ưu, nhược điểm: kháng bệnh tốt, chịu đựng tốt, tỷ lệ sống 97%. Tuy nhiên, gà mái Ai Cập thích di chuyển do bản tính nhanh nhẹn nên việc chăn nuôi thả rông sẽ phù hợp với tính cách của chúng hơn, đồng thời tận dụng khả năng tìm kiếm thức ăn tự nhiên của chúng.

Gà Hyline

  • Nguồn gốc: Là giống gà công nghiệp có nguồn gốc từ Mỹ, được công ty Hyline International tạo ra vào năm 1936. Hiện chúng có nhiều thế hệ con lai. Việt Nam nhập khẩu giống gà này từ Unicoast Corporio Import&Export USA vào năm 1993.
  • Ngoại hình: Gà Hyline trông khá giống gà Brown Nick, có lông màu vàng sậm, mồng đơn, da màu vàng, chân to. Gà mái tím có bộ lông màu nâu nhạt, thân hình thon thả, mồng đơn.
  • Cân nặng: Gà 100 tuần tuổi nặng khoảng 1,92 – 2,04kg.
  • Sản lượng trứng: Trung bình mỗi năm gà mái đẻ 280 – 290 trứng. Tỷ lệ sinh cao nhất là 93-96% và thành thục sinh dục bắt đầu vào khoảng 18 tuần tuổi. Trứng nặng 56 – 60g, vỏ màu nâu. Gà mái Hyline Brown được biết đến là giống gà đẻ ổn định nhất hiện nay.
  • Ưu và nhược điểm: Sức sống cao, thích nghi nhanh với khí hậu Việt Nam, dễ nuôi, chất lượng trứng cao. Tuy nhiên, chúng rất dễ mắc bệnh Marek (gà bại liệt) nên môi trường nuôi nhốt phải sạch sẽ và chế độ ăn uống phải khoa học.

Gà Sussex

  • Nguồn gốc: Gà Sussex có nguồn gốc từ vùng Sussex nước Anh và được nuôi phổ biến ở các nước châu Âu.
  • Ngoại hình: Bộ lông màu đỏ có đốm trắng hoặc trắng vàng có đốm đen ở cổ và đuôi. Mồng đơn vừa, vạt tai đỏ, da và chân trắng. Gà trắng có kích thước nhỏ hơn.
  • Cân nặng: Con cái trưởng thành nặng khoảng 2,5-2,8 kg, con đực nặng khoảng 3-3,2 kg.
  • Sản lượng trứng: Trung bình gà mái đẻ 200-240 trứng/năm, cho sản lượng trứng cao. Trọng lượng trứng trung bình 55-62g, vỏ màu nâu nhạt.
  • Ưu và nhược điểm: Khả năng kháng bệnh tốt, tỷ lệ gà con sống cao, tuổi thọ lên tới 8 năm, sản lượng trứng cao. Tuy nhiên, chúng yêu cầu chuồng trại và khu vực đi lại rộng rãi, khiến chúng thích hợp để nuôi ở những nơi có khí hậu mát mẻ hơn.

Gà Plymouth

  • Nguồn gốc: Gà Plymouth sọc có nguồn gốc từ vùng Plymouth, Mỹ vào những năm 1860 – 1870, sau đó được lai với gà Leghorn trắng và gà Wyandotte trắng để tạo ra giống gà Plymouth trắng.
  • Ngoại hình: Nó có bộ lông màu trắng hoặc đen tuyền, phần bụng dưới có lông tơ mềm mại. cơ thể hơi ngắn. Đầu hơi nhỏ so với thân, cổ và lưng ngắn, ngực rộng. Lược đơn thẳng, cỡ vừa, tết tai màu đỏ.
  • Trọng lượng: Trọng lượng gà trống trưởng thành khoảng 3-3,5 kg; gà nặng khoảng 2,8-3,2 kg.
  • Sản lượng trứng: Sản lượng trứng của gà mái Plymouth dao động từ 150 – 160 trứng/năm. Trứng nặng khoảng 58-60g.
  • Ưu và nhược điểm: Dễ nuôi, tăng cân nhanh nhưng ăn ít, ít bị bệnh, có thể sống 6 – 8 năm.

Gà Ancona

  • Nguồn gốc: Gà Ancona có nguồn gốc từ miền Trung nước Ý, sau đó được du nhập vào Anh vào năm 1850 và nhanh chóng trở thành giống gà đẻ trứng phổ biến khắp châu Âu.
  • Ngoại hình: Lông màu đen có đốm trắng, lông sẽ trở nên trắng hơn sau mỗi lần lột xác. Chân vàng, tai trắng, mắt đỏ cam.
  • Trọng lượng: Gà trống trưởng thành nặng khoảng 2,5 – 2,8 kg, gà mái khoảng 1,8 – 2,1 kg.
  • Sản lượng trứng: Trung bình mỗi năm đẻ 220 – 300 trứng, đẻ nhiều hơn vào mùa lạnh. Con cái bắt đầu đẻ trứng vào khoảng 5 tháng tuổi. Trứng lớn có màu trắng
  • Ưu và nhược điểm: Thích nghi với nhiều vùng khí hậu, sản lượng trứng cao, gà con khỏe mạnh, trưởng thành nhanh. Tuy nhiên, bản tính hiếu động và khả năng bay lượn tốt của chúng đòi hỏi chuồng trại có hàng rào cao.

Gà Phục Sinh (Easter Eggers)

  • Nguồn gốc: Gà Phục Sinh có nguồn gốc từ Chile và quần đảo Falkland, sau đó được nhân rộng ra khắp thế giới. Trứng đầy màu sắc của chúng tương tự như trứng Phục sinh.
  • Ngoại hình: Giống gà này có di truyền hỗn hợp nên không có ngoại hình chuẩn mực.
  • Sản lượng trứng: Trung bình mỗi năm gà mái đẻ 200 – 280 trứng. Trứng có kích thước lớn và tùy thuộc vào đặc điểm di truyền của gà mái mà trứng có nhiều màu sắc khác nhau như hồng, xanh, nâu,… Lưu ý mỗi con gà mái chỉ đẻ một màu trứng.
  • Ưu và nhược điểm: Trứng có hương vị thơm ngon, hàm lượng cholesterol thấp, rất tốt cho người mắc bệnh tiểu đường, huyết áp, gan nhiễm mỡ, béo phì… Trứng gà vỏ xanh rất tốt cho mẹ bầu và sau khi sinh con mới tỉnh táo bị ốm.

Trên đây là tổng hợp thông tin những giống gà đẻ trứng năng suất cao nhất để bạn tham khảo. Hi vọng bài viết này đã mang đến cho bạn những thông tin hữu ích!

Bài viết liên quan