Hướng dẫn hạch toán sơ đồ chữ T các tài khoản kế toán

Trong bài viết này, hilaw.vn sẽ hướng dẫn bạn đọc cách hạch toán sơ đồ chữ T theo từng loại tài khoản kế toán cùng cách tính số dư tài khoản chi tiết nhất.


1. Tài khoản chữ T trong kế toán là gì?

Tài khoản kế toán là công cụ, phương tiện để kế toán phản ánh, theo dõi sự biến động của đối tượng kế toán. Tài khoản kế toán có hình chữ T và  được chia ra làm 2 phần. Bên trái là bên Nợ và bên phải là bên Có.

Để hoạch toán sơ đồ chữ T cho các tài khoản, kế toán cần nắm vững nguyên tắc định khoản. Mỗi loại tài khoản sẽ có những quy tắc ghi nợ-có khác nhau.


2. Cách tính số dư tài khoản

Muốn tính được số dư của tài khoản bạn phải căn cứ vào tính chất của tài khoản đó. Cụ thể:

2.1. Các tài khoản tài sản

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh nợ  trong kỳ – Tổng phát sinh có trong kỳ

2.2. Các tài khoản nguồn vốn

Công thức ngược lại với công thức tính dự nợ tài sản:

Dư có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ + Tổng phát sinh có  trong kỳ – Tổng phát sinh nợ trong kỳ

2.3. Các tài khoản lưỡng tính

Nếu có số dư nợ:

Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ đầu kỳ + Tổng phát sinh nợ trong kỳ – Dư có đầu kỳ – Tổng phát sinh có trong kỳ

Nếu có số dư có:

Dư có cuối kỳ = Dư có đầu kỳ + Tổng phát sinh có trong kỳ – Dư nợ đầu kỳ – Tổng phát sinh nợ trong kỳ


3. Hướng dẫn hạch toán sơ đồ chữ T

3.1. Tài khoản tài sản – loại 1, 2, 6, 8

  • Phát sinh Tăng ghi bên Nợ
  • Phát sinh Giảm ghi bên Có.
  • Số dư đầu kỳ (SDĐK) và số dư cuối kỳ (SDCK) nằm bên Nợ.
  • Tài khoản loại 6,8 không có số dư.

Ví dụ: Trong tháng 8/2022, doanh nghiệp phát sinh những khoản mục tiền mặt như sau:

Bán hàng hóa nhận tiền mặt: 5 triệu

Mua công cụ dụng cụ thanh toán bằng tiền mặt: 2 triệu

Số dư tiền mặt đầu tháng là 10 triệu

=> Kế dư cuối kỳ của doanh nghiệp là: 10 triệu+ 5 triệu – 2 triệu = 13 triệu

Sơ đồ chữ T của nghiệp vụ này có dạng sau:

3.2. Tài khoản nguồn vốn – loại 3, 4, 5, 7

  • Phát sinh Tăng: Ghi bên Có
  • Phát sinh Giảm: Ghi bên Nợ.
  • Số dư đầu kỳ và số dư cuối kỳ của tài khoản loại 3,4 nằm bên Có.
  • Tài khoản loại 5,7 không có số dư.

Giải thích tài khoản loại 5 và 7 không có số dư cuối kỳ

Đây là 2 tài khoản thể hiện doanh thu của công ty.

  • Bên Có thể hiện sự tăng lên của doanh thu của doanh nghiệp trong kỳ.
  • Bên Nợ thể hiện sự giảm xuống với lý do là cuối kỳ, kế toán lấy số tiền bên Có trừ đi số tiền bên nợ, phần còn lại kết chuyển vào TK 911 để xác định kết quả kinh doanh

(Giải thích tương tự với tài khoản lạo 6,8 bên trên)

3.3. Tài khoản xác định kết quả hoạt động kinh doanh – loại 9

Tài khoản 911 dùng để xác định và phản ánh kết quả kinh doanh và một số hoạt động khác của doanh nghiệp.  Đây là tài khoản trung gian, kết chuyển từ TK loại 5-8 vào loại 9 để xác định lãi lỗ và đóng thuế TNDN.

Bài viết liên quan