Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

1. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt là ai?

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt bao gồm: Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã.

Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp là người đã có lệnh giữ của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;

Người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang là người bị bắt khi đang thực hiện tội phạm hoặc ngay sau khi thực hiện tội phạm mà bị phát hiện hoặc bị đuổi bắt;

Người bị bắt theo quyết định truy nã là người có hành vi vi phạm pháp luật hình sự bỏ trốn hoặc không biết đang ở đâu bị bắt khi cơ quan có thẩm quyền quyết định truy tìm tung tích theo quy định của pháp luật.

Theo Hiến pháp thì, không ai bị bắt nếu không có quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định hoặc phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân, trừ trường hợp phạm tội quả tang. Việc bắt và giam giữ người phải đúng pháp luật. Để khắc phục quy định tại Điều 81 Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 về bắt người trong trường hợp khẩn cấp, đồng thời phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 cũng như tạo điều kiện để người bị bắt có cơ sở bảo vệ mình, Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 bổ sung một điều luật mới nhằm xác định tư cách tham gia tố tụng của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp và người bị bắt. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt (trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã) là người bị nghi phạm tội, vì vậy lời khai ban đầu của họ có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định lý do họ bị giữ, bị bắt và góp phần làm rõ sự thật khách quan của vụ án. Việc Bộ luật Tố tụng hình sự quy định rõ địa vị pháp lý của họ với tư cách là người tham gia tố tụng góp phần bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong tố tụng hình sự và hạn chế oan, sai trong quá trình giải quyết vụ án.

Hình minh họa. Người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

2. Quyền và nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

2.1. Quyền của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

Theo quy định tại Khoản 1 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang và người bị bắt theo quyết định truy nã có quyền:

– Được nghe, nhận lệnh giữ người trong trường hợp khẩn cấp, lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định phê chuẩn lệnh bắt người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, quyết định truy nã;

– Được biết lý do mình bị giữ, bị bắt;

– Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự;

– Trình bày lời khai, trình bày ý kiến, không buộc phải đưa ra lời khai chống lại chính mình hoặc buộc phải nhận mình có tội;

– Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;

– Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyển tố tụng kiểm tra, đánh giá;

– Tự bào chữa, nhờ người bào chữa;

– Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc giữ người, bắt người.

2.2. Nghĩa vụ của người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt

Theo quy định tại Khoản 2 Điều 58 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015, người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt có nghĩa vụ chấp hành lệnh giữ người, lệnh bắt người và yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyển giữ người, bắt người theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự.

Bài viết liên quan