Quy trình, thủ tục đăng ký nhãn hiệu mới nhất

1. Nhãn hiệu là gì?

Nhãn hiệu là những dấu hiệu dùng để phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân khác nhau. (Khoản 2 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009)

Dấu hiệu dùng làm nhãn hiệu phải là những dấu hiệu nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình ảnh, hình vẽ hoặc sự kết hợp của các yếu tố đó được thể hiện bằng một hoặc nhiều màu sắc.

Xem thêm: Nhãn hiệu là gì? Phân loại nhãn hiệu theo quy định pháp luật


2. Lợi ích của việc đăng ký nhãn hiệu

tổ chức/cá nhân hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu độc quyền khẳng định quyền sở hữu duy nhất đối với nhãn hiệu hàng hóa đang sử dụng. Các đối tác, đối thủ không được quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa trùng hoặc tương tự, gây nhầm lẫn với nhãn hiệu tổ chức/cá nhân bạn đang sử dụng. Đây là tác dụng quan trọng bởi nó đảm bảo lợi ích cho tổ chức/cá nhân khi bỏ chi phí phát triển thị trường và duy trì sản lượng bán hàng ổn định theo nhãn hiệu đã đăng ký. Nhãn hiệu khi sử dụng sẽ được gắn thêm chữ “R” để đối tác và bạn hàng dễ nhận biết việc đơn vị bạn đã đăng ký nhãn hiệu độc quyền hay chưa.

Thủ tục đăng ký nhãn hiệu độc quyền giúp cho tổ chức/cá nhân không bị các đối thủ phản biện rằng nhãn hiệu bị tương tự với nhãn hiệu hàng hóa của họ. Cục sở hữu trí tuệ khi đã rà soát đầy đủ, thực hiện đúng quy trình thủ tục luật định để ra quyết định cấp GCN đăng ký nhãn hiệu đã đóng vai trò trung gian khẳng định tổ chức/cá nhân bạn sử dụng nhãn hiệu hàng hóa nói trên trong kinh doanh là hợp pháp.

Bất kỳ đại lý, đơn vị phân phối hàng hóa nào cũng mong nhà sản xuất đảm bảo sự ổn định, bền vững của nhãn hiệu hàng hóa. Vì vậy tổ chức/cá nhân đăng ký nhãn hiệu hàng hóa giúp tạo sự chuyên nghiệp, uy tín với các đối tác, đại lý, bạn hàng.

Đăng ký nhãn hiệu là điều kiện cần khi triển khai kinh doanh online. Các sàn thương mại điện tử đều yêu cầu chủ shop phải xuất trình đơn đăng ký nhãn hiệu đã nộp tại Cục Sở hữu trí tuệ mới được đăng ký tên shop và bán sản phẩm có gắn nhãn hiệu trên shop.

Với những lợi ích nói trên mà nhiều tổ chức/cá nhân, tổ chức hoặc các cá nhân còn chấp nhận đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trước khi đăng ký kinh doanh trong thực tế. Khoản phí đăng ký nhãn hiệu sẽ là không nhiều so với tác dụng tích cực góp phần đảm bảo phát triển kinh doanh bền vững cho tổ chức/cá nhân bạn.


3. Ai được quyền đăng ký nhãn hiệu?

Theo quy định tại Khoản 13 Điều 1 Luật Sở hữu trí tuệ sửa đổi 2009 về quyền đăng ký nhãn hiệu thì:

– Tổ chức, cá nhân có quyền đăng ký nhãn hiệu dùng cho hàng hoá do mình sản xuất hoặc dịch vụ do mình cung cấp.

– Tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động thương mại hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu cho sản phẩm mà mình đưa ra thị trường nhưng do người khác sản xuất với điều kiện người sản xuất không sử dụng nhãn hiệu đó cho sản phẩm và không phản đối việc đăng ký đó.

– Tổ chức tập thể được thành lập hợp pháp có quyền đăng ký nhãn hiệu tập thể để các thành viên của mình sử dụng theo quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể; đối với dấu hiệu chỉ nguồn gốc địa lý của hàng hóa, dịch vụ, tổ chức có quyền đăng ký là tổ chức tập thể của các tổ chức, cá nhân tiến hành sản xuất, kinh doanh tại địa phương đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Tổ chức có chức năng kiểm soát, chứng nhận chất lượng, đặc tính, nguồn gốc hoặc tiêu chí khác liên quan đến hàng hóa, dịch vụ có quyền đăng ký nhãn hiệu chứng nhận với điều kiện không tiến hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó; đối với địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương của Việt Nam thì việc đăng ký phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

– Hai hoặc nhiều tổ chức, cá nhân có quyền cùng đăng ký một nhãn hiệu để trở thành đồng chủ sở hữu với những điều kiện sau đây:

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó phải nhân danh tất cả các đồng chủ sở hữu hoặc sử dụng cho hàng hoá, dịch vụ mà tất cả các đồng chủ sở hữu đều tham gia vào quá trình sản xuất, kinh doanh;

+ Việc sử dụng nhãn hiệu đó không gây nhầm lẫn cho người tiêu dùng về nguồn gốc của hàng hoá, dịch vụ

Lưu ý:

– Người có quyền đăng ký quy định trên, kể cả người đã nộp đơn đăng ký có quyền chuyển giao quyền đăng ký cho tổ chức, cá nhân khác dưới hình thức hợp đồng bằng văn bản, để thừa kế hoặc kế thừa theo quy định của pháp luật với điều kiện các tổ chức, cá nhân được chuyển giao phải đáp ứng các điều kiện đối với người có quyền đăng ký tương ứng.

– Đối với nhãn hiệu được bảo hộ tại một nước là thành viên của điều ước quốc tế có quy định cấm người đại diện hoặc đại lý của chủ sở hữu nhãn hiệu đăng ký nhãn hiệu đó mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam cũng là thành viên thì người đại diện hoặc đại lý đó không được phép đăng ký nhãn hiệu nếu không được sự đồng ý của chủ sở hữu nhãn hiệu, trừ trường hợp có lý do chính đáng.

– Chủ đơn đăng ký nhãn hiệu là tổ chức, cá nhân nộp đơn đăng ký nhãn hiệu. Khi văn bằng bảo hộ nhãn hiệu được cấp, chủ đơn sẽ được ghi nhận là chủ văn bằng bảo hộ. Chủ đơn có thể tự mình hoặc thông qua đại diện hợp pháp tại Việt Nam tiến hành thủ tục đăng ký nhãn hiệu tại Cục Sở hữu trí tuệ theo quy định.

Xem thêm: Chủ đơn, đại diện của chủ đơn đăng ký sở hữu công nghiệp là ai?


4. Phân loại nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký nhãn hiệu

Nhóm sản phẩm, dịch vụ đăng ký độc quyền kèm theo nhãn hiệu được được phân nhóm dựa vào bảng phân loại theo Thỏa ước Ni-xơ về phân loại quốc tế về hàng hóa và dịch vụ nhằm mục đích đăng ký nhãn hiệu, do cơ quan quản lý nhà nước về quyền sở hữu công nghiệp công bố. Hiện nay có 45 nhóm sản phẩm, hàng hóa đăng ký nhãn hiệu. Trong đó 34 nhóm cho hàng hóa và 11 nhóm dành cho dịch vụ.


5. Quy trình, thủ tục đăng ký nhãn hiệu

5.1. Tra cứu sơ bộ

Trước khi nộp đơn đăng ký nhãn hiệu, tổ chức/cá nhân cần phải thực hiện việc tra cứu nhãn hiệu một cách chính xác. Việc này nhằm đánh giá được khả năng đăng ký nhãn hiệu của tổ chức/cá nhân, tức là nhãn hiệu mà tổ chức/cá nhân dự định đăng ký có bị trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của một người nào khác đã đăng ký tại Việt Nam cho cùng loại sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự hay chưa.

Ngoài ra, việc tiến hành tra cứu khả năng đăng ký nhãn hiệu còn giúp tổ chức/cá nhân tiết kiệm thời gian, chi phí khi đăng ký và giảm thiểu rủi ro.

Tổ chức/cá nhân có thể trực tiếp tra cứu thông tin về các nhãn hiệu đã có chủ sở hữu hoặc đã được nộp đơn đăng ký từ các nguồn sau đây:

– Công báo Sở hữu công nghiệp do Cục Sở hữu trí tuệ phát hành hàng tháng;

– Đăng bạ quốc gia và Đăng bạ quốc tế về nhãn hiệu hàng hoá (lưu giữ tại Cục Sở hữu trí tuệ);

– Cơ sở dữ liệu điện tử về nhãn hiệu hàng hoá công bố trên mạng Internet tại địa chỉ: http://iplib.noip.gov.vn/WebUI/WSearch.php.

Lưu ý: Tổ chức/cá nhân cũng có thể sử dụng dịch vụ tra cứu thông tin của một đại diện sở hữu công nghiệp.

5.2. Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu

Sau khi thực hiện việc tra cứu sơ bộ, nếu kết quả cho thấy nhãn hiệu không trùng hoặc tương tự với nhãn hiệu của người khác đã được đăng ký thì tổ chức/cá nhân nên nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu trong thời gian nhanh nhất để có ngày ưu tiên sớm. Hồ sơ này được nộp tại:

– Cục Sở hữu trí tuệ;

– Hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác do Cục Sở hữu trí tuệ thiết lập.

Hồ sơ cũng có thể được gửi qua bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận đơn nói trên. Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp (trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).

Hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu:

Để đơn đăng ký bảo hộ nhãn hiệu được Cục Sở hữu trí tuệ tiếp nhận, tổ chức/cá nhân phải nộp tối thiểu các tài liệu sau đây:

– Tờ khai đăng ký nhãn hiệu (mẫu 04-NH quy định tại Phụ lục A ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN) (02 bản);

– Mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hoá, dịch vụ mang nhãn hiệu (05 mẫu);

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

– Ngoài các tài liệu trên, thì tùy từng trường hợp tổ chức/cá nhân cần bổ sung các tài liệu khác như sau:

+ Nếu là nhãn hiệu tập thể hoặc nhãn hiệu chứng nhận thì có thêm Quy chế sử dụng nhãn hiệu tập thể hoặc Quy chế sử dụng nhãn hiệu chứng nhận;

+ Bản thuyết minh về tính chất, chất lượng đặc trưng (hoặc đặc thù) của sản phẩm mang nhãn hiệu (nếu nhãn hiệu được đăng ký là nhãn hiệu tập thể dùng cho sản phẩm có tính chất đặc thù hoặc là nhãn hiệu chứng nhận chất lượng của sản phẩm hoặc là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý);

+ Bản đồ khu vực địa lý (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu chứng nhận nguồn gốc địa lý của sản phẩm, hoặc nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương);

+ Văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cho phép sử dụng địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương để đăng ký nhãn hiệu theo quy định tại điểm 37.7.a của Thông tư 01/2007/TT-BKHCN (nếu nhãn hiệu đăng ký là nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận có chứa địa danh hoặc dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý của đặc sản địa phương)

– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho tổ chức (nếu đơn nộp thông qua đại diện);

– Tài liệu xác nhận được phép sử dụng các dấu hiệu đặc biệt (biểu tượng, cờ, huy hiệu, con dấu…);

– Tài liệu chứng minh quyền đăng ký, nếu người nộp đơn thụ hưởng quyền đó của người khác;

– Tài liệu chứng minh quyền ưu tiên, nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên.

Và các tài liệu bổ trợ khác (nếu có).

Đối với trường hợp nhãn hiệu thuộc sở hữu chung của nhiều cá nhân tổ chức thì cần lưu ý:

Vì văn bằng bảo hộ sẽ chỉ được cấp cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn chung, do đó, khi làm Tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì nên đánh dấu ” X” vào nội dung yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ đối với các chủ đơn khác để Cục sở hữu trí tuệ vừa cấp văn bằng bảo hộ cho người đầu tiên trong danh sách những người nộp đơn vừa cấp phó văn bằng bảo hộ cho những người thuộc sở hữu chung khác.

Trường hợp, khi làm hồ sơ đăng ký cấp văn bằng bảo hộ không yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ cho những chủ sở hữu khác thì các chủ sở hữu chung khác có thể yêu cầu Cục Sở hữu trí tuệ cấp phó bản văn bằng bảo hộ nhãn hiệu với điều kiện phải nộp lệ phí cấp phó bản. (Phó bản văn bằng bảo hộ này có giá trị tương đương với văn bằng bảo hộ)

Để yêu cầu cấp phó bản văn bằng bảo hộ, tổ chức/cá nhân cần phải chuẩn bị các tài liệu sau đây:

– Tờ khai cấp phó bản văn bằng bảo hộ đối tượng sở hữu công nghiệp/Giấy chứng nhận đăng ký hợp đồng chuyển quyền sử dụng đối tượng sở hữu đối tượng công nghiệp (mẫu 03-PBVB/GCN quy định tại Phụ lục C ban hành kèm theo Thông tư 16/2016/TT-BKHCN).

– Mẫu nhãn hiệu.

– Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho cá nhân hoặc Giấy ủy quyền nộp hồ sơ yêu cầu cấp phó văn bằng bảo hộ nhãn hiệu cho tổ chức (trường hợp yêu cầu được nộp thông qua đại diện).

– Bản sao chứng từ nộp phí, lệ phí (trường hợp nộp phí, lệ phí qua dịch vụ bưu chính hoặc nộp trực tiếp vào tài khoản của Cục Sở hữu trí tuệ).

Lưu ý: Nếu yêu cầu cấp phó bản đã được thể hiện trong tờ khai đăng ký bảo hộ nhãn hiệu thì tổ chức/cá nhân không phải nộp bộ hồ sơ như nêu trên.

5.3. Thời hạn giải quyết hồ sơ đăng ký bảo hộ nhãn hiệu

– Thẩm định hình thức: 01 tháng từ ngày nhận đơn;

Công bố đơn hợp lệ: 02 tháng từ ngày chấp nhận đơn hợp lệ;

Thẩm định nội dung đơn: Không quá 09 tháng, kể từ ngày công bố đơn.

Lưu ý: Chủ sở hữu nhãn hiệu có nghĩa vụ sử dụng liên tục nhãn hiệu. Việc sử dụng nhãn hiệu bởi bên nhận chuyển quyền theo hợp đồng sử dụng nhãn hiệu cũng được coi là hành vi sử dụng nhãn hiệu của chủ sở hữu nhãn hiệu. Trong trường hợp nhãn hiệu không được sử dụng liên tục từ năm năm trở lên thì Giấy chứng nhận đăng ký nhãn hiệu đó bị chấm dứt hiệu lực theo quy định.

Bài viết liên quan