Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân sự được quy định chi tiết tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Để có được cái nhìn tổng quan, hilaw.vn gửi đến bạn đọc quy trình giải quyết vụ án dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
1. Giai đoạn thụ lý vụ án
Thụ lý vụ án là việc Tòa án nhận đơn khởi kiện của người khởi kiện vào sổ thụ lý vụ án. Đây là công việc đầu tiên của Tòa án trong quá trình tố tụng, nếu không có việc thụ lý vụ án dân sự của Tòa án thì không có quá trình tố tụng dân sự tiếp theo.
Thụ lý vụ án gồm hai hoạt động cơ bản: nhận đơn kiện và vào sổ thụ lý vụ án.

Việc nộp đơn khởi kiện không đồng nghĩa với việc Tòa án nhất định phải thụ lý. Sau khi Tòa án tiếp nhận đơn khởi kiện thông qua Bộ phân tiếp nhận đơn, thì tùy theo từng phương thức người khởi kiện nộp đơn mà xử lý như sau:
– Trường hợp nộp đơn trực tiếp tại Tòa án: Khi nhận được đơn, Bộ phận tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ nhận đơn. Sau đó, Tòa án có trách nhiệm phải cấp ngay giấy xác nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện.
– Trường hợp nộp đơn thông qua dịch vụ bưu chính: Khi nhận được đơn, Bộ phận tiếp nhận đơn phải ghi vào sổ nhận đơn. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông báo nhận đơn cho người khởi kiện
– Trường hợp nộp đơn thông qua hình thức điện tử: Khi nhận được đơn, Bộ phận tiếp nhận đơn phải in ra bản giấy và ghi vào sổ nhận đơn.
Tòa án phải thông báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh án Tòa án phân công một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
+ Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
+ Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1 Điều 317 của Bộ luật Tố tụng Dân sự 2015;
+ Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thông báo cho người khởi kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;
+ Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án.
+ Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán phải được ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án (nếu có).
– Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện
Theo quy định tại Điều 193 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, trong trường hợp đơn khởi kiện không có đủ các nội dung quy định tại khoản 4 Điều 189 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn do thẩm phán ấn định nhưng không quá 1 tháng; trong trường hợp đặc biệt, thẩm phán có thể gia hạn nhưng không quá 15 ngày. Trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì thẩm phán tiếp tục làm thủ tục thụ lí vụ án; nếu họ không sửa đổi, bổ sung thẹo yêu cầu của thẩm phán thì thẩm phán trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện.
– Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện
Điều 195 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 quy định, sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án thì thẩm phán phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí.
– Vào sổ thụ lí vụ án dân sự và thông báo việc thụ lí vụ án
Khi người khởi kiện nộp cho toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán thụ lí vụ án và vào sổ thụ lí vụ án dân sự.
Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phài nộp tiền tạm ứng án phí thì thẩm phán phải thụ lí vụ án khi nhận- được đon khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày thụlí vụ án, thẩm phán phải thông báo bằng văn bản cho nguyên đon, bịđon, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, cho viện kiểm sát cùng cấp về việc toà án đã thụ lí vụ án (Điều 196 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015).
2. Giai đoạn chuẩn bị xét xử

2.1. Thời hạn chuẩn bị xét xử
Theo quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, thời hạn chuẩn bị xét xử các loại vụ án, trừ các vụ án được xét xử theo thủ tục rút gọn hoặc vụ án có yếu tố nước ngoài, được quy định như sau:
a) Đối với các vụ án quy định tại Điều 26 và Điều 28 của Bộ luật này thì thời hạn là 04 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án;
b) Đối với các vụ án quy định tại Điều 30 và Điều 32 của Bộ luật này thì thời hạn là 02 tháng, kể từ ngày thụ lý vụ án.
Đối với vụ án có tính chất phức tạp hoặc do sự kiện bất khả kháng, trở ngại khách quan thì Chánh án Tòa án có thể quyết định gia hạn thời hạn chuẩn bị xét xử nhưng không quá 02 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này và không quá 01 tháng đối với vụ án thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này.
Trường hợp có quyết định tạm đình chỉ việc giải quyết vụ án thì thời hạn chuẩn bị xét xử được tính lại kể từ ngày quyết định tiếp tục giải quyết vụ án của Tòa án có hiệu lực pháp luật.
Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Thẩm phán thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
– Lập hồ sơ vụ án theo quy định tại Điều 198 của Bộ luật này;
– Xác định tư cách đương sự, người tham gia tố tụng khác;
– Xác định quan hệ tranh chấp giữa các đương sự và pháp luật cần áp dụng;
– Làm rõ những tình tiết khách quan của vụ án;
– Xác minh, thu thập chứng cứ theo quy định của Bộ luật này;
– Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
– Tổ chức phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải theo quy định của Bộ luật này, trừ trường hợp vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn;
– Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Bộ luật này.
2.2. Nguyên tắc tiến hành hòa giải
Trong thời hạn chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án, Tòa án tiến hành hòa giải để các đương sự thỏa thuận với nhau về việc giải quyết vụ án, trừ những vụ án không được hòa giải hoặc không tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của Bộ luật này hoặc vụ án được giải quyết theo thủ tục rút gọn. Việc hòa giải được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
– Tôn trọng sự tự nguyện thỏa thuận của các đương sự, không được dùng vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực, bắt buộc các đương sự phải thỏa thuận không phù hợp với ý chí của mình;
– Nội dung thỏa thuận giữa các đương sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội.
3. Giai đoạn phiên tòa sơ thẩm

Tất cả các vụ án dân sự nếu đã phải đưa ra xét xử thì đều phải trải qua việc xét xử tại phiên toà sơ thẩm. Phiên toà sơ thẩm dân sự được tiến hành trong một thời điểm, thời gian nhất định. Tại phiên toà sơ thẩm tập trung các hoạt động tố tụng của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng như thẩm phán, hội thẩm, thư kí toà án, đương sự và người bảo vệ quyền lợi của đương sự … Hội đồng xét xử thực hiện việc xét xử qua việc nghe các bên đương sự trình bày, tranh luận; kiểm tra, xác minh các tài liệu, chứng cứ của vụ án một cách toàn diện và khách quan; áp dụng đúng pháp luật quyết định giải quyết vụ án. Khác với việc hoà giải vụ án toà án chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản, ở phiên toà sơ thẩm, toà án phải giải quyết tất cả các vấn đề của vụ án.