Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả theo Bộ luật Hình sự 2015

Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là hành vi sản suất, in ấn, chế tạo hoặc mua bán các loại tem giả, vé giả.


1. Căn cứ pháp lý

Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả được quy định tại Điều 202 Bộ luật Hình sự 2015, cụ thể:

Điều 202. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

1. Người nào làm, buôn bán các loại tem giả, vé giả thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị;

b) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

c) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

d) Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng 30.000 đơn vị trở lên;

d) Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên;

đ) Thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Hình minh họa. Tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

2. Cấu thành tội phạm của tội làm, buôn bán tem giả, vé giả

2.1. Mặt khách thể của tội phạm

Tội phạm buôn bán tem giả, vé giả xâm phạm đến chế độ quản lý của Nhà nước đối với các loại tem, vé lưu thông trên thị trường.

Đối tượng tác động của tội phạm là các loại tem giả, vé giả (các loại tem, vé không phải do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền phát hành)

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Tội làm,buôn bán tem giả, vé giả được thực hiện ở một trong các hành vi sau:

– Làm tem giả, vé giả là hành vi tạo ra tem giả, vé giả hoàn toàn hoặc sửa lại nội dung của tem, vé thật hết giá trị. Người phạm tội có thẻ tham gia vào toàn bộ quá trình hoặc tham gia ở từng công đoạn: tìm các mẫu tem, vé có giá trị cần làm giả, sau đó tìm cách tạo ra các bản in, tìm mua giấy (nếu vé làm bằng giấy đặc biệt), mực in; tìm địa điểm, tìm nơi tiêu thụ, v.v..

– Buôn bán tem giả, vé giả là hành vi mua đi bán lại đề kiếm lời các loại tem, vé mà biết rõ đó là giả. Người phạm tội có thẻ tham gia vào toàn bộ quá trình hoặc tham gia ở từng công đoạn như tìm nguồn tem, vé giả, nơi tiêu thụ, v.v..

Các hành vi trên cấu thành tội phạm này, nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

– Tem giả, vé giả không có mệnh giá có số lượng từ 15.000 đến dưới 30.000 đơn vị

– Tem giả, vé giả có mệnh giá có tổng giá trị từ 50.000.000 đến dưới 200.000.000 đồng

– Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

– Thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng

2.3. Mặt chủ thể của tội phạm

Chủ thể của tội làm, buôn bán tem giả, vé giả là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự.

2.4. Mặt khách quan của tội phạm

Tội làm, buôn bán tem giả, vứ giả được thực hiện với lỗi cố ý trực tiếp.


3. Về hình phạt

Điều 202 quy định 02 khung hình phạt:

– Người phạm tội quy định tại khoản 1 thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Người phạm tội quy đinh tại khoản 2 thì bị phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng đối với các trường hợp phạm tội sau: Có tổ chức; Lợi dụng chức vụ, quyền hạn; Tem giả, vé giả không có mệnh giá số lượng từ 30.000 đơn vị trở lên; Tem giả, vé giả có tổng trị giá 200.000.000 đồng trở lên; Thu lợi bất chính từ 100.000.000 trở lên; Tái phạm nguy hiểm (xem bình luận Điều 188).

– Hình phạt bổ sung: ngoài hình phạt chính, người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cầm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Bài viết liên quan