Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1. Căn cứ pháp lý

Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy được quy định tại Điều 313 Bộ luật Hình sự 2015 (sửa đổi bởi Khoản 115 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017):

Điều 313. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

1. Người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Làm chết người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 08 năm:

a) Làm chết 02 người;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

a) Làm chết 03 người trở lên;

b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

4. Vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt cảnh cáo, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.


2. Cấu thành tội phạm của tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

2.1. Khách thể của tội phạm

Là hành vi xâm phạm đến an toàn công cộng cũng như tính mạng, sức khỏe và tài sản của người khác.

Hình minh họa. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy

2.2. Mặt khách quan của tội phạm

Hành vi khách quan của tội phạm này là hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy. Theo đó, người phạm tội đã không thực hiện các quy định của Nhà nước về phòng cháy, chữa cháy; không tổ chức các điều kiện về phòng cháy, chữa cháy (bình cứu hỏa, bể nước chữa cháy); thực hiện các quy tắc phòng cháy, chữa cháy một cách hình thức. Hậu quả của tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là thiệt hại nghiêm trọng về thể chất, thiệt hại nghiêm trọng về vật chất hoặc tình trạng nguy hiểm cho các quan hệ xã hội trong lĩnh vực an toàn công cộng. Tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy hoàn thành khi một trong các dạng hậu quả nói trên xảy ra. Mối quan hệ nhân quả giữa hành vi khách quan và hậu quả của tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy là mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy với thiệt hại nghiêm trọng về thể chất, thiệt hại nghiêm trọng về vật chất hoặc tình trạng nguy hiểm cho các quan hệ xã hội trong lĩnh vực an toàn công cộng.

2.3. Mặt chủ quan của tội phạm

Lỗi của người phạm tội vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy có thể là lỗi vô ý vì quá tự tin hoặc lỗi vô ý vì cẩu thả.

2.4. Chủ thể của tội phạm

Là người có trách nhiệm trong việc thực hiện các quy định về phòng cháy, chữa cháy, có năng lực TNHS và từ đủ 16 tuổi trở lên.


3. Hình phạt

* Khung cơ bản được quy định tại khoản 1 Điều 313 BLHS, theo đó người nào vi phạm quy định về phòng cháy, chữa cháy gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến năm năm.

* Khung tăng nặng thứ nhất được quy định tại khoản 2 Điều 313 BLHS có mức phạt tù từ ba năm đến tám năm cho trường hợp phạm tội gây hậu quả rất nghiêm trọng.

* Khung tăng nặng thứ hai được quy định tại khoản 3 Điều 313 BLHS có mức phạt tù từ bảy năm đến mười hai năm cho trường hợp phạm tội gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

* Khung giảm nhẹ được quy định tại khoản 4 Điều 313 BLHS có mức phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc bị phạt tù từ ba tháng đến hai năm cho trường hợp phạm tội mà có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả đặc biệt nghiêm trọng nếu không được ngăn chặn kịp thời.

* Khoản 5 quy định về hình phạt bổ sung, theo đó người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ năm triệu đồng đến năm mươi triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

Bài viết liên quan