[Tổng hợp] Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình

Dưới đây là một số Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình do hilaw.vn tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập.


Mục lục

1. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 01

Nhận định

Nhận định đúng sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý (6 điểm)

1 – Người đã thành niên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, tự nguyện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn.

2 – Mọi hành vi chung sống như vợ chồng từ ngày 01.01.20001 trở đi mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận quan hệ vợ chồng.

3 – Tiền trợ cấp mà một bên có được trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

4 – Mọi giao dịch liên quan đến tài sản chung, nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu do vợ hoặc chồng thực hiện đều phát sinh trách nhiệm liên đối với bên vợ, chồng còn lại.

5 – Khi một bên vợ, chồng không đồng ý, người còn lại không thể tiến hành nhận nuôi con nuôi.

6 – Khi hôn nhân chấm dứt, mọi quyền và nghĩa vụ giữa những người đã từng là vợ chồng cũng chấm dứt.

Bài tập

Ông Lê Hùng và Bà Nguyễn Chéo chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 1980 mà không đăng ký kết hôn. Hai người có 2 con chung là An và Lan. Năm 1985, ông Hùng có quan hệ thân thiết với bà Quán. Đến năm 1986 ông cùng bà Quán bỏ đi khỏi địa phương để cùng chung sống với nhau, giữa họ có 6 con chung. Năm 1989 bà chéo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 1040m2 đất. Năm 2015, ông Hùng yêu cầu Tòa án chia tài sản là 1040m2 đất của vợ chồng ông (tức ông và bà Chéo).

Bằng các quy định của pháp luật hiện hành, anh chị hãy giải quyết yêu cầu kể trên./. (4 điểm)


2. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 02

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý (6 điểm)

1 – Hành vi xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.

2 – Chỉ UBND cấp tỉnh nơi công dân Việt Nam cư trú mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01.01.2001 nếu đảm bảo các điều kiện kết hôn đều được pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Người đang có vợ hoặc chồng mà kết hôn với người khác thì lần kết hôn sau sẽ bị Tòa án hủy khi có yêu cầu.

5 – Người chưa thành viên cũng có quyền nhận nuôi con nuôi.

6 – Quyền ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Bài tập

Năm 1980, ông Dũng hỏi, cưới bà Thủy trong niềm hân hoan của hai bên gia đình. Khối tài sản chung hai người tạo lập sau gần 20 năm chung sống là căn nhà xây trên 120m2 đất tọa lạc tại xã HL, huyện PL, tỉnh ĐN trị giá 1,5 tỷ đồng. Nhà đất này do ông Dũng đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu – sử dụng. Ông Dũng, bà Thủy có con chung là Việt.

Sau khi bà Thủy mất không để lại di chúc vào năm 1999. Ông Dũng giao nhà đất cho con trai quản lý rồi đến địa phương khác chung sống với bà Ngà như vợ chồng. Ông Dũng và bà Ngà không có tài sản chung nhưng có con chung là Ngọc.

Tháng 01.2003, ông Dũng chết không để lại di chúc. Bà Ngà khởi kiện yêu cầu chia thừa kế – phần di sản liên quan đến khối nhà đất 120m2 của ông Dũng tại tỉnh ĐN.

Trên cơ sở pháp lý của pháp luật, hãy xác định tính chất hôn nhân giữa ông Dũng – bà Thủy; ông Dũng – bà Ngà.

Giải quyết tranh chấp thừa kế trong tình huống trên như thế nào cho phù hợp với tinh thần pháp luật? (Yêu cầu: Xác định phần di sản thừa kế của ông Dũng và đối tượng được hưởng di sản của ông)./.


3. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 03

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Người đã thành niên cũng có thể không có quyền kết hôn dù thỏa mãn quy định tại Khoản 2 Điều 9 và Điều 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

2 – UBND cấp tỉnh là cơ quan duy nhất có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài tại Việt Nam.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày 01.01.2001 có thể được công nhận là vợ chồng dù các bên không đăng ký kết hôn.

4 – Thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

5 – Dân tộc của con nuôi có thể được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.

6 – Quyền ly hôn của người khuyết tật nghe, nói phải được thực hiện thông qua người đại diện theo pháp luật.

Bài tập

Ông Tín và bà Nga sống chung như vợ chồng năm 1982 ( hai bên không đăng ký kết hôn dù họ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của LHNGĐ 1959). Khối tài sản chung do hai người tạo lập là căn nhà xây trên diện tích đất 200m2 tại xã VH, huyện PL, tỉnh X trị giá 3 tỷ đồng. Nhà đất này do ông Tín đứng tên trên giấy chứng nhận quyền sở hữu – sử dụng. Ông Tín và và Nga có con chung là Tú, sinh năm 1983.

Năm 1992, bà Nga mất không để lại di chúc.

Năm 1999, ông Tín đưa bà Phương về chung sống như vợ chồng. Ông Tín, bà Phương có khối động sản chung là 400 triệu đồng và có con chung là Hạnh sinh năm 2001.

Ngày 09.12.2002, ông Tín chết không để lại di chúc. Con ông Tín là Tú khởi kiện yêu cầu chia di sản thừa kế do các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan không tìm được sự đồng thuận.

1 – Hãy xác định tính chất “hôn nhân” giữa ông Tín và bà Nga, giữa ông Tín và bà Phương trên cơ sở pháp luật. (2 điểm)

2 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp thừa kế trong tình huống trên như thế nào, tại sao? (Yêu cầu: Xác định rõ phần di sản thừa kế của ông Tín và đối tượng được hưởng di sản của ông)./. (2 điểm)


4. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 04

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Con riêng của một bên vợ chồng không có quyền kết hôn với con chung (con đẻ) của hai vợ chồng.

2 – Kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể đăng ký tại UBND cấp xã.

3 – Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.

4 – Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung của vợ chồng theo chế độ tài sản pháp định phải lập thành văn bản và phải được công chứng.

5 – Cháu đã thành niên không sống chung với chú ruột phải có nghĩa vụ cấp dưỡng cho chú trong trường hợp chú không có khả năng lao động hoặc không có tài sản để tự nuôi mình.

6 – Cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em có quyền yêu cầu Tòa án thay đổi người trực tiếp nuôi con khi cha mẹ không còn đủ điều kiện trông nom, chăm sóc, giáo dục con.

Bài tập

Ông Hoàng kết hôn với bà Anh năm 1990. Năm 1995, do vợ chồng mâu thuẫn, ông Hoàng bỏ nhà đến sống chung như vợ chồng với bà Xuân. Ngày 02.05.2002, UBND xã H nơi bà Xuân cư trú đăng ký kết hôn cho ông Hoàng và bà Xuân.

Năm 2011, bà Anh yêu cầu tòa án hủy việc kết hôn giữa ông Hoàng và bà Xuân khi biết được sự việc.

Trước yêu cầu của bà Anh, có ý kiến cho rằng ông Hoàng và bà Xuân vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng theo khoản 1 Điều 10 LHNGĐ năm 2000 nên tòa án phải hủy việc kết hôn này. Tuy nhiên, cũng có ý kiến khẳng định ông Hoàng, bà Xuân là vợ chồng vì họ thuộc trường hợp hôn nhân thực tế và đã đăng ký kết hôn trong thời hạn hai năm theo Nghị quyết 35/2000.

Từ góc độ pháp lý, hãy cho biết quan điểm của anh chị về pháp luật áp dụng và đường lối giải quyết yêu cầu của bà Anh theo tình huống trên. (4 điểm)


5. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 05

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự vẫn có quyền kết hôn.

2 – Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Vợ, chồng không chung thủy với nhau là vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng.

5 – Người chưa thành niên mới được nhận làm con nuôi.

6 – Quan hệ vợ, chồng chấm dứt bởi quyết định tuyên bố một bên vợ, chồng mất  tích có hiệu lực của Tòa án.

Bài tập

Ông Lý cưới bà Nguyệt năm 1990 nhưng không đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn quy định tại Điều 5,6,7 LHNGĐ năm 1986.

Chung sống hạnh phúc đến năm 2005 thì giữa ông Lý và bà Nguyệt phát sinh mâu thuẫn do bà Nguyệt không có khả năng sinh con.

Tháng 05.2005, ông Lý nộp đơn yêu cầu Tòa án huyện Q hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa ông và bà Nguyệt với lý do ông bà không đăng ký kết hôn.

1 – Hỏi, Tòa án có thẩm quyền thụ lý vụ giải quyết ông Lý và Nguyệt ly hôn hay hủy việc kết hôn của họ hay xác định hôn nhân giữa ông Lý, bà Nguyệt không có giá trị pháp lý và không công nhận các bên có quan hệ vợ chồng? (Phân tích trên cơ sở pháp lý) (2 điểm)

2 – Giả thiết ông Lý và bà Nguyệt tranh chấp tài sản thì tòa án phân định vấn đề này ra sao biết rằng tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ việc, ông Lý và bà Nguyệt có khối động sản chung trị giá 1,2 tỷ đồng? (2 điểm)


6. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 06

Nhận định

Nhận định đúng sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý (6 điểm)

1 – Việc nam và nữ bắt đầu chung sống với nhau từ ngày 01.01.2001 trở về sau mà không đăng ký kết hôn đều không được công nhận là vợ chồng.

2 – Thời điểm bắt đầu phát sinh quan hệ vợ chồng là khi họ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền đăng ký kết hôn và cấp giấy chứng nhận kết hôn.

3 – Khi cha mẹ không thể nuôi dưỡng, cấp dưỡng được cho con, thì ông bà phải có nghĩa vụ nuôi dưỡng hoặc cấp dưỡng cho cháu.

4 – Nghĩa vụ và quyền về hôn nhân gia đình có thể vẫn còn tồn tại ngay cả khi các chủ thể đã chấm dứt  quan hệ pháp luật hôn nhân và gia đình.

5 – Người không có điều kiện về kinh tế, sức khỏe, chỗ ở đảm bảo chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi thì không có quyền nhận nuôi con nuôi.

6 – Trong một số trường hợp, người nhận nuôi con nuôi không nhất thiết phải lớn hơn con nuôi từ 20 tuổi.

Bài tập

Sinh viên tự chọn một trong hai bài tập dưới đây (4 điểm)

Bài số 1

Năm 1997, anh Hoa được nhà nước cho thuê căn nhà diện tích 80m2 tại số 5 đường 9 phường K. Năm 2000 anh Hoa kết hôn với chị Lành và hai vợ chồng về sống chung tại căn nhà này.

Năm 2005, anh chị mua căn nhà số 89 đường 9 phường K và chuyển về sống tại đây. Nhà số 5 anh Hoa cho thuê, mỗi tháng được 5 triệu đồng.

Năm 2011, anh Hoa và chị Lành ly hôn và tranh chấp căn nhà số 5 đường 9 phường K. Anh Hoa cho rằng: Nhà này Nhà nước cho anh thuê trước khi kết hôn, nên chỉ mình anh được tiếp tục ký hợp đồng thuê, nếu Nhà nước hóa giá, chỉ mình anh được mua.

Chị Lành thì cho rằng: Mặc dù căn nhà này Nhà nước cho anh Hoa thuê trước khi kết hôn, nhưng anh đã đưa vào sử dụng chung, nên quyền được thuê nhà là tài sản chung của hai vợ chồng.

Theo anh chị nếu tòa án giải quyết cho họ ly hôn, tranh chấp liên quan đến căn nhà số 5 đường 9 trên được giải quyết như thế nào? Căn cứ pháp lý? Biết rằng:

Trước khi nộp đơn yêu cầu giải quyết ly hôn, họ đã bán căn nhà số 89, đường 9. Hiện tại cả hai đều có nhu cầu sử dụng căn nhà số 5 đường 9.

Thời hạn thuê nhà vẫn còn.

Trong thời gian sống chung, hai vợ chồng đã đầu tư hết 50 triệu đồng để cải tạo, sửa chữa nhà số 5 trên.

Bài số 2

Anh Hà và chị Lan kết hôn năm 2010.

Năm 2013 anh Hà thành lập doanh nghiệp tư nhân Đại Phát, chuyên về phân phối bánh kẹo, do anh đứng tên là chủ doanh nghiệp. Việc thành lập doanh nghiệp là do hai vợ chồng bàn bạc, thỏa thuận, nguồn vốn thành lập là lấy từ tài sản chung của vợ chồng:

Theo anh chị:

Lợi tức thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân Đại Phát là tài sản riêng của anh Hà hay là tài sản chung của vợ chồng anh Hà, chị Lan? Căn cứ pháp lý?

Nếu phát sinh nghĩa vụ về tài sản từ hoạt động của doanh nghiệp tư nhân trên, thì nghĩa vụ này được đảm bảo bằng tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản riêng của anh Hà hay tài sản của doanh nghiệp tư nhân và tài sản chung của vợ chồng anh Hà, chị Lan? Căn cứ pháp lý?


7. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 07

Nhận định

Trả lời đúng sai, kèm theo lời giải thích, nêu cơ sở pháp lý

1 – Nam, nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01.01.2001 nếu không vi phạm điều kiện kết hôn được công nhận là vợ chồng.

2 – Tài sản chung của vợ chồng có thể được hình thành từ tài sản riêng của một bên.

3 – Nam nữ đang sống chung (không đăng ký kết hôn) không có quyền nhận trẻ em làm con nuôi chung.

4 – Văn bản thỏa thuận chia tài sản của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chỉ có hiệu lực khi được công chứng.

5 – Để phù hợp với chính sách dân số gia đình VN, cặp vợ chồng chỉ được nhận từ một đến hai trẻ làm con nuôi.

6 – Hôn nhân chỉ chấm dứt khi một bên vợ, chồng chết.

Bài tập

Anh A và chị B là hai anh em họ. Ông ngoại của anh A và bà ngoại của chị B là hai anh em ruột. Sau nhiều lần gặp gỡ, anh A và chị B phát sinh tình cảm và quyết định tiến tới hôn nhân. Khi anh A, chị B cho biết dự định kết hôn, cả 2 bên gia đình đều phản đối vì giữa A, B có quan hệ họ hàng thân thích.

1 – Sự phản đối của người thân khiến anh A và chị B băn khoăn. Họ không biết việc kết hôn của mình có vi phạm pháp luật HNGĐ không? (2 điểm)

2 – Căn cứ vào Luật HNGĐ năm 2000, anh (chị) hãy tư ấn cho anh A và chị B điều kiện kết hôn và dự định kết hôn của họ. (2 điểm)


8. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 08

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Nam nữ chung sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03.01.1987 đều được pháp luật công nhận là vợ chồng.

2 – Việc kết hôn vi phạm sự tự nguyện sẽ bị Tòa án ra quyết định hủy hôn khi có yêu cầu.

3 – Việc xác lập, thực hiện các giao dịch liên quan đến tài sản chung của vợ chồng phải có sự đồng ý của hai bên vợ chồng.

4 – Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân đương nhiên là con chung của vợ chồng.

5 – Người nhận con nuôi phải là người thành niên.

6 – Hòa giải cơ sở là thủ tục phải tiến hành trước khi Tòa án giải quyết yêu cầu ly hôn.

Bài tập

Anh A và chị B sống chung như vợ chồng từ ngày 05.01.2009. Không lâu sau khi “nên nghĩa”, cuộc sống chung của A, B phát sinh mâu thuẫn do anh A nghi ngờ chị B ngoại tình. Ngày 03.09.2009, chị B gửi đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn anh A. Sau khi thụ lý và xem xét vụ việc, Tòa án nhân dân quận H ra quyết định số 181/2000/QĐ-VDS ngày 10.11.2009 không công nhận A, B là vợ chồng. Tháng 12.2009, anh A đột tử.

Ngày 10.03.2010, chị B sinh con là C. Khi đi đăng ký khai sinh cho con, chị B đã yêu cầu UBND phường N nơi chị cư trú ghi tên anh A – với tư cách cha đẻ – vào Giấy khai sinh của C.

Hỏi: Với nguyện vọng của chị B và để đảm bảo quyền lợi cho C, UBND phường N cần giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao?


9. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 09

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Người đang chấp hành án phạt tù (có giam giữ) không có quyền kết hôn.

2 – Việc xác lập quan hệ vợ chồng có thể ủy quyền cho người khác thực hiện.

3 – Nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng từ ngày 03.01.1987 đến trước ngày 01.01.2001 đủ điều kiện mà không đăng ký kết hôn vẫn có thể được công nhận là vợ chồng.

4 – Trong chế độ tài sản pháp định, lợi tức phát sinh từ tài sản sau khi chia trong thời kỳ hôn nhân vẫn có thể xác định là tài sản chung của vợ chồng.

5 – Ông bà có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu không còn cha mẹ.

6 – Pháp luật hôn nhân và gia đình hiện hành chỉ thừa nhận quyền ly hôn của vợ, chồng hoặc cả hai vợ chồng.

Bài tập

Ông Hoàng chung sống như vợ chồng với bà Lâm từ tháng 12 năm 1986. Họ có tổ chức lễ cưới trước khi về sống chung nhưng không đăng ký kết hôn dù đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật hôn nhân và gia đình.

Tháng 05.2002, dù đang chung sống với bà Lâm nhưng ông Hoàng vẫn tiếp tục sống chung như vợ chồng với bà Cầm và có con chung tên Minh (sinh năm 2003). Ngày 15.02.2004, ông Hoàng, bà Cầm đăng ký kết hôn. UBND xã NĐ, huyện LN, tỉnh BP nơi bà Cầm đăng ký tạm trú (Bà Cầm đăng ký hộ khẩu thường trú tại phường 1, quận BT, thành phố H) đã cấp Giấy chứng nhận kết hôn cho hai người.

Tháng 04.2015, phát hiện sự việc (đến tại thời điểm này, ông Hoàng vẫn duy trì quan hệ với bà Lâm), bà Lâm gửi đơn yêu cầu Tòa án hủy việc kết hôn giữa ông Hoàng và bà Cầm với lý giải ông Hoàng kết hôn với bà Cầm khi ông đang có vợ.

Theo anh chị, ông Hoàng có thuộc trường hợp “người đang có vợ” tại thời điểm ông xác lập quan hệ vợ chồng với bà Cầm không? Cơ sở pháp lý?

Tòa án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu của bà Lâm theo hướng nào sau đây cho phù hợp với tinh thần pháp luật: i) Thừa nhận ông Hoàng và bà Cầm là vợ chồng? ii) Hủy việc kết hôn giữa ông Hoàng và bà Cầm? iii) Không công nhận ông Hoàng và bà Cầm là vợ chồng?


10. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 10

Nhận định

Trả lời đúng sai, kèm theo lời giải thích, nêu cơ sở pháp lý  những nhận định sai? (6 điểm)

1 – Người bị Tòa án ra quyết định hạn chế năng lực hành vi dân sự thì không được kết hôn.

2 – Những người sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không được pháp luật công nhận.

3 – Tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.

4 – Xuất phát từ nguyên tắc hôn nhân tự nguyện nên chỉ một bên hoặc cả hai bên hoặc cả hai bên vợ chồng mới có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn của họ.

5 – Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho cha hoặc mẹ nuôi khi vợ chồng ly hôn, thì Tòa án phải căn cứ vào nguyện vọng của người con để giải quyết nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên.

6 – Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ hoặc chồng được thanh toán từ tài sản riêng của người đó.

Bài tập

Anh M và chị N quen biết nhau qua những người bạn học chung lớp Anh văn. Sau một thời gian tham gia các hoạt động ngoại khóa cùng các bạn, giữa M và N nảy sinh quan hệ yêu đương. Sau một thời gian duy trì mối quan hệ tình cảm thắm thiết, M và N quyết định cùng nhau xác lập quan hệ hôn nhân. Anh M và Chị N gặp gỡ hai bên gia đình và trình bày nguyện vọng kết hôn với nhau. Khi hai bên gia đình gặp nhau bàn chuyện kết hôn thì mới biết anh M và chị N có họ hàng gần gũi. Cha của chị N là em của ông ngoại anh M. Khi quan hệ họ hàng giữa M và N được xác định, gia đình hai bên ngăn cấm không cho M và N kết hôn cùng nhau.

Theo anh chị, xét dưới khía cạnh pháp luật hôn nhân và gia đình anh M và chị N có thể kết hôn với nhau không? Vì sao?

Hình minh họa. [Tổng hợp] Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình

11. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 11

Nhận định

Giải thích đúng, sai các nhận định sau trên cơ sở pháp lý

1 – Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn.

2 – Việc đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài có thể được thực hiện tại UBND cấp xã nơi cư trú của công dân Việt Nam.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng trước ngày 01.01.2001 nếu có đủ điều kiện kết hôn thì pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Những giao dịch dân sự do một bên vợ hoặc chồng tiến hành, khi có yêu cầu Tòa án tuyên bố là vô hiệu thì Tòa án sẽ tuyên bố là vô hiệu.

5 – Chế độ tài sản theo quy định của pháp luật sẽ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

6 – Khi giải quyết ly hôn, Tòa án phải tiến hành thủ tục hòa giải.

Bài tập

Anh X và chị Y xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp vào năm 2002. Họ có con chung là C, sinh năm 2003. Sau một thời gian chung sống giữa X và Y phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Để tránh phát sinh những hậu quả tồi tệ trong mối quan hệ với chị Y, anh X bỏ đi nơi khác sống. Năm 2008, sau một thời gian quen biết, anh X phát sinh quan hệ tình cảm với chị D. Anh X và chị D quyết định kết hôn với nhau. Việc kết hôn của anh X và chị D được UBND xã K huyện H tỉnh M (nơi cư trú của chị D) công nhận. Khi xác lập quan hệ vợ chồng với chị D, anh A khẳng định mình là người độc thân.

Sau khi sống chung được hai năm, phát hiện anh X là người đã có vợ là chị Y nên chị D nhờ Hội Liên hiệp phụ nữ huyện H can thiệp. Hội Liên hiệp phụ nữ huyện H đã yêu cầu Tòa án huyện H hủy việc kết hôn trái pháp luật giữa anh X và chị D. Tòa án đã thụ lý giải quyết yêu cầu của Hội Liên hiệp phụ nữ, buộc X, D phải chấm dứt quan hệ như vợ chồng và chia đôi khối tài sản trị giá 800 triệu hình thành trong thời gian hai bên chung sống.

Trình bày ý kiến của anh chị về quyết định của Tòa án có thẩm quyền trong việc xử lý vụ việc nêu trên? (4 điểm)


12. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 12

Nhận định

Nhận định đúng/sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý

1 – Người đã thành niên, không bị mất năng lực hành vi dân sự, tự nguyện kết hôn và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì có quyền kết hôn.

2 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn, nam nữ không đủ điều kiện kết hôn nhưng sau đó đã đáp ứng điều kiện kết hôn, nếu một bên yêu cầu công nhận quan hệ hôn nhân, còn bên kia không có yêu cầu thì Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

3 – Mọi giao dịch do một bên thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình, mà không có sự đồng ý của bên còn lại đều làm phát sinh trách nhiệm liên đới đối với vợ chồng.

4 – Hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng sẽ là tài sản chung nếu hoa lợi, lợi tức đó là nguồn sống duy nhất của gia đình.

5 – Khi không sống chung cùng với cha mẹ, con đã thành niên có khả năng lao động phải cấp dưỡng cho cha mẹ.

6 – Thuận tình ly hôn là việc vợ chồng cùng yêu cầu giải quyết ly hôn một cách tự nguyện.

Bài tập

M và Q tổ chức lễ cưới và bắt đầu chung sống như vợ chồng vào tháng 1 năm 1986. Sau một khoảng thời gian chung sống với Q, M bắt đầu đi làm ăn xa nhà. Trong khoảng thời gian từ tháng 7 năm 2011 đến tháng 12 năm 2015 M chung sống như vợ chồng với C – là người địa phương nơi M đang sinh sống. Cũng trong khoảng thời gian này (vào tháng 1 năm 2015) C sinh con là K. Sau đó, do công việc làm ăn thuận lợi nên M trở về quê để tiếp tục sinh sống và làm việc. Không có sự hỗ trợ của M đời sống của cô C và cháu K vô cùng khó khăn. Mặc dù C đã nhiều lần yêu cầu M cấp dưỡng cho con nhưng M đều từ chối.

Hãy tư vấn cho C các thủ tục pháp lý cần thiết để cô C bảo vệ quyền lợi của mình và cháu K.


13. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 13

Nhận định

Nhận định đúng/sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý

1 – Trường hợp tại thời điểm kết hôn nam, nữ có sự vi phạm điều kiện kết hôn, nhưng khi Tòa án giải quyết yêu cầu hủy kết hôn trái pháp luật điều kiện kết hôn đã được thỏa mãn, một bên yêu cầu ly hôn, bên còn lại không có yêu cầu thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.

2 – Việc nam nữ sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

3 – Chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định chỉ được áp dụng khi vợ chồng không lựa chọn áp dụng chế độ tài sản theo thỏa thuận.

4 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, một bên vợ, chồng không được tự mình định đoạt tài sản chung khi không có sự đồng ý của người còn lại.

5 – Mối quan hệ nhận nuôi con nuôi chỉ được xác lập khi có sự đồng ý của cha mẹ đẻ (hoặc người giám hộ), người tiến hành nhận nuôi con nuôi, trẻ được nhận làm con nuôi.

6 – Vợ chồng không thể ly hôn khi người vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

Bài tập

Q và L tổ chức lễ cưới và bắt đầu chung sống như vợ chồng vào tháng 1 năm 1985. Sau một khoảng thời gian chung sống với Q, vào năm 2014, L đi làm ăn xa nhà và bắt đầu chung sống như vợ chồng với cô A. Trong khoảng thời gian này A sinh con là D. Gia đình ông L cũng biết điều này và không ngừng khuyên giải ông về quê làm ăn sinh sống. Ít lâu sau công việc làm ăn thuận lợi nên ông L đã trở về quê. Không có sự hỗ trợ của ông L đời sống của cô A và cháu D vô cùng khó khăn. Mặc dù cô A đã nhiều lần yêu cầu ông L cấp dưỡng cho con và mình, nhưng ông L đều từ chối.

Hãy tư vấn cho cô A các thủ tục pháp lý cần thiết để cô A bảo vệ quyền lợi của mình và cháu D./.


14. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 14

Nhận định

Nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý?

1 – Kể từ ngày 01/01/2001 trở đi, việc nam nữ bắt đầu chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn sẽ không làm phát sinh quan hệ hôn nhân.

2 – Việc đăng ký kết hôn tại cơ quan không có thẩm quyền sẽ không làm phát sinh quan hệ vợ chồng.

3 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định, tài sản chung của vợ chồng thuộc hình thức sở hữu chung hợp nhất không thể phân chia được.

4 – Trong chế độ tài sản của vợ chồng theo pháp luật, việc định đoạt tài sản chung nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình chỉ cần do một bên vợ/chồng quyết định và thực hiện.

5 – Người không có điều kiện về kinh tế, sức khỏe không được nhận nuôi con nuôi.

6 – Khi vợ chồng ly hôn, con dưới 36 tháng tuổi được giao cho người vợ trực tiếp nuôi dưỡng.

Bài tập

Ông H và bà Th kết hôn năm 1985. Hai người có con chung là A. Giữa họ có khối tài sản chung trị giá 400 triệu đồng. Năm 1986 ông H có quan hệ thân thiết với bà M. Đến tháng 01 năm 1987 ông H và bà M bỏ đi khỏi địa phương để cùng nhau chung sống, giữa họ có 3 con chung. Năm 2015, ông H chết mà không để lại di chúc.

Hãy xác định phần di sản thừa kế mà ông H để lại. Biết rằng, ông H và bà M tạo dựng được khối tài sản trị giá 1 tỷ đồng và công sức đóng góp của hai người là như nhau.


15. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 15

Nhận định

Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích tại sao?

1 – Những người đã đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật là những người đang có vợ có chồng.

2 – Trong chế độ tài sản theo quy định của pháp luật thì tài sản riêng của một bên vợ hoặc chồng được dùng để đáp ứng nhu cầu riêng của bên đó.

3 – Cha mẹ nuôi và con nuôi đã thành niên có thể tự thỏa thuận với nhau về việc chấm dứt nuôi con nuôi.

4 – Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự không được kết hôn.

5 – Theo quy định của chế độ tài sản pháp định thì tài sản mà vợ chồng có được do thừa kế chung là tài sản thuộc sở hữu chung hợp nhất của vợ chồng.

6 – Các trường hợp kết hôn trái pháp luật đều bị Tòa án giải quyết hủy khi có yêu cầu.

Bài tập

Anh H và chị Y vốn là bạn cùng học chung thời phổ thông với nhau. Theo ý nguyện của gia đình họ đã trở thành vợ chồng sau một lễ cưới với đủ các nghi thức truyền thống được tiến hành vào ngày 20/3/1986. Cuộc sống chung của anh H và chị Y sau khi cưới rất hòa thuận, hành phúc.

Do yêu cầu công việc nên đến tháng 6/1995 anh T chuyển đến sinh sống tại một nơi rất xa nhà. Tại đây, anh phát sinh tình cảm với một chị đồng nghiệp là D. Tháng 10/1996 khi phát hiện mình đang mang thai, chị D gây sức ép để anh T kết hôn với mình. Ngày 30/10/1996, anh T và chị D kết hôn với nhau tại UBND xã nơi cư trú của chị D. Và được cơ quan nhà nước này cấp Giấy chứng nhận kết hôn.

Tháng 12/2015 khi chị Y phát hiện ra mối quan hệ giữa anh H và chị D, chị không thể tha thức sự lừa dối của anh H đối với mình. Tháng 01/2016, chị Y làm đơn yêu cầu Tòa án hủy kết hôn trái pháp luật của anh H và chị D.

Theo anh chị Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Vì sao?


16. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 16

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? (6 điểm)

1 – Người bị thiểu năng trí tuệ không có quyền kết hôn.

2 – Hội liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do bị ép buộc.

3 – Con do người vợ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân có thể không phải là con chung của vợ chồng.

4 – Yêu sách của cải trong kết hôn là việc đòi hỏi về vật chất một cách quá đáng và coi đó là điều kiện để kết hôn.

5 – Trong mọi trường hợp, việc nhập tài sản riêng của vợ hoặc chồng vào khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân đều phải lập văn bản.

6 – Nghĩa vụ và quyền về tài sản giữa người được nhận làm con nuôi với cha mẹ đẻ của họ sẽ chấm dứt kể từ ngày quan hệ con nuôi được xác lập.

Bài tập

Năm 2000, ông Nguyễn Văn Tâm và bà Trần Thị Sự kết hôn. Sau một thời gian chung sống, ông Tâm tới tỉnh TG và chung sống như vợ chồng với chị Lê Văn Tư. Trong khoảng thời gian này, ông Tâm tạo lập được với chị Tư 01 mảnh đất trị giá 900 triệu đồng.

Năm 2017, bà Sự vay 100 triệu đồng của người quen biết cùng với số tiền kinh doanh (trong thời gian ông Tâm bỏ đi) mua được căn nhà tại thành phố H trị giá 600 triệu đồng. Đầu năm 2018, bà Sự vay thêm 300 triệu để sản xuất, kinh doanh.

Đến tháng 11/2018, ông Tâm trở về và yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết việc ly hôn và chia tài sản là căn nhà tại thành phố H. Ông Tâm cho rằng mình không có trách nhiệm gì với bất cứ khoản nợ nào của bà Sự do bà Sự tự xác lập mà không có sự thỏa thuận hay đồng ý của ông Tâm.

Nếu anh chị là cơ quan có thẩm quyền, hãy giải quyết các yêu cầu của ông Tâm.


17. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 17

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? (6 điểm)

1 – Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự không có quyền kết hôn.

2 – Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật do vi phạm sự tự nguyện.

3 – Nam nữ sống chung như vợ chồng có thể được pháp luật công nhận là vợ chồng.

4 – Nam nữ có thể ủy quyền cho cha mẹ mình đăng ký kết hôn.

5 – Người chưa thành niên mới được nhận là con nuôi.

6 – Quan hệ vợ, chồng chấm dứt kể từ thời điểm quyết định tuyên một bên vợ hoặc chồng đã chết của Tòa án có hiệu lực pháp luật.

Bài tập

Ông Giang và bà Lan cưới năm 1985 nhưng không đi đăng ký kết hôn. Khi tổ chức lễ cưới, hai bên không vi phạm điều kiện kết hôn. Đến tháng 06/2018 ông Giang và bà Lan nảy sinh mâu thuẫn do bà Lan không có khả năng sinh con nên ông Giang nộp đơn yêu cầu Tòa án nhân dân có thẩm quyền hủy việc kết hôn trái pháp luật của ông với bà Lan với lý do ông bà không đăng ký kết hôn. Hỏi:

1 – Tòa án có thẩm quyền giải quyết trường hợp trên như thế nào?.

2 – Nếu bà Lan yêu cầu chia khối tài sản chung trị giá 2 tỷ đồng thì Tòa sẽ giải quyết như thế nào?.


18. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 18

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? (6 điểm)

1 – Phạm nhân đang chấp hành án phạt tù tại các cơ sở giam giữ cũng có quyền kết hôn.

2 – Việc kết hôn không thể ủy quyền cho người khác thực hiện

3 – Chỉ Ủy ban nhân dân cấp huyện mới có thẩm quyền đăng ký việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài.

4 – Trong chế độ tài sản pháp định, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của vợ hoặc chồng trong trong thời kỳ hôn nhân phải được xác định là tài sản chung của vợ chồng.

5 – Giải quyết xác định con sinh ra sau khi hôn nhân chấm dứt quá 300 ngày có thể thuộc thẩm quyền của cơ quan đăng ký hộ tịch.

6 – Khi người vợ có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì vợ chồng không có quyền yêu cầu ly hôn.

Bài tập

Đủ điều kết hôn theo Luật HNGĐ năm 1959 nhưng ông Tuấn và bà Lê chỉ chung sống với nhau như vợ chồng từ năm 1986 mà không đăng ký kết hôn.

Chung sống đến tháng 04/2017, do mâu thuẫn trầm trọng, ông Tuấn nộp đơn yêu cầu Tòa án “hủy hôn nhân trái pháp luật” giữa ông và bà Lê với lý do hai bên không đăng ký kết hôn.

Anh, chị hãy cho biết:

1 – Tòa án có thẩm quyền “hủy hôn nhân trái pháp luật” giữa ông Tuấn với bà Lê hay giải quyết việc chấm dứt quan hệ vợ chồng của họ, cơ sở pháp lý?

2 – Tài sản của ông Tuấn, bà lê phân định như thế nào cho phù hợp tinh thần pháp luật, biết rằng tại thời điểm Tòa án giải quyết vụ án, ông Tuấn, bà Lê tranh chấp 100m2 đất trị giá 1.5 tỷ đồng tọa lạc tại huyện PL, tỉnh TH; diện tích đất này do ông Tuấn nhận chuyển nhượng bằng tiền lương của ông vào tháng 02/2016 và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do ông Tuấn đứng tên.


19. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 19

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? (6 điểm)

1 – Những người cùng giới tính thì không được kết hôn với nhau.

2 – Người được nhận làm con nuôi phải là người có độ tuổi dưới 15 tuổi.

3 – Các bên nam nữ xác lập quan hệ hôn nhân có đăng ký kết hôn thì khi xin ly hôn Tòa án sẽ giải quyết ly hôn.

4 – Quan hệ tài sản của vợ chồng luôn chịu sự điều chỉnh của pháp luật hôn nhân và gia đình.

5 – Một bên vợ (chồng), người bị Tòa án tuyên bố là đã chết mà trở về, người chồng (vợ) của họ chưa kết hôn với người khác thì quan hệ hôn nhân đương nhiên được khôi phục.

6 – Một bên vợ (chồng) bị hạn chế năng lực hành vi dân sự thì bên chồng (vợ) còn lại sẽ là người đại diện cho người đó.

Bài tập

Anh An và chị Khánh xác lập quan hệ hôn nhân hợp pháp ngày 12/06/2006. Sau một thời gian chung sống anh chị không thể sinh con chung vì anh An bị vô sinh. Anh chị quyết định nhận con nuôi. Vợ chồng anh An chị Khánh tiến hành đầy đủ các thủ tục nhận cháu Chính (là con chung của anh Hà và chị Thanh) làm con nuôi chung của vợ vợ chồng.

Sau khi cháu Chính chuyển về sống chung cùng anh An và chị Khánh 1 tháng thì anh Hà chị Thanh sang nhà anh An chị Khánh đòi lại con vì anh chị không thể sống xa cháu. Anh An chị Khánh không đồng ý trả con cho anh Hà chị Thanh. Cha mẹ ruột cháu Chính làm đơn yêu cầu Tòa án buộc anh Anh chị Khánh trả con cho mình.

Theo các anh (chị) Tòa án giải quyết vụ việc như thế nào? Vì sao?.


20. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 20

Nhận định

Các nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao? Nêu cơ sở pháp lý khi trả lời? (6 điểm)

1 – Quan hệ hôn nhân chỉ được xác lập từ ngày các bên nam nữ thực hiện xong thủ tục đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

2 – Hội Liên hiệp phụ nữ có quyền yêu cầu Tòa án ra quyết định hủy kết hôn trái pháp luật.

3 – Chế độ tài sản pháp định xác định lợi tức phát sinh từ tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung của vợ chồng.

4 – Tài sản theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu, trong Giấy chứng nhận quyền sở hữu chỉ ghi tên của một bên vợ hoặc chồng thì được xác định là tài sản riêng của bên đó.

5 – Con chung của vợ chồng trong trường hợp quan hệ cha mẹ con được xác lập dựa vào sự kiện sinh đẻ là con có cùng huyết thống với cha và mẹ.

6 – Người thứ ba (cha, mẹ hoặc người thân thích khác của vợ hoặc chồng) có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi bên vợ, chồng đó bị mất năng lực hành vi dân sự.

Bài tập

Ông Kiên và bà Duyên sống chung với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn từ ngày 02/06/1982.

Hai ông bà có hai ngươi fcon chung là anh Quyền và chị Hà đều đã đạt tuổi thành niên.

Tài sản mà ông bà tạo lập được trong quá trình sống chung gồm căn nhà cấp bốn năm trong diện tích đất 3000m2, trị giá cả nhà và đất khoảng 1,5 tỷ đồng và một số tài sản là động sản khác có giá trị khoảng 500 triệu đồng.

Vào thời gian cuối năm 2018, ông Kiên và bà Duyên phát sinh mâu thuẫn trầm trọng. Ông Kiên làm đơn yêu cầu Tòa án ra quyết định không công nhận ông bà là vợ chồng vì họ sống chung không đăng ký kết hôn.

Bên cạnh đó, ông cho rằng tài sản là nhà ở và quyền sử dụng đất có diện tích 3000m2 là tài sản riêng của ông do Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chỉ ghi tên ông. Ông đưa ra yêu cầu Tòa án không chia phần tài sản này cho bà Duyên. Phần tài sản là động sản có giá trị 500 triệu, ông đồng ý chuyển cho bà Duyên.

Bà Duyên cũng thể hiện ý muốn Tòa án giải quyết việc không công nhận ông bà là vợ chồng nhưng bà không đồng ý với cách giải quyết chia tài sản của ông Kiên, bà cho rằng bà có nhiều công sức đóng góp với khối tài sản nhà đất. Bà yêu cầu Tòa án chia đôi tài sản cho bà và ông Kiên.

Theo anh (chị) Tòa án giải quyết vụ việc trên như thế nào? Tại sao?./.


21. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 21

Nhận định

Trả lời đúng sai kèm theo giải thích, nêu rõ cơ sở pháp lý các nhận định sau (6 điểm)

1 – Quan hệ hôn nhân hợp pháp được thiết lập khi các bên chủ thể trong quan hệ hôn nhân thực hiện việc đăng ký kết hôn theo đúng quy định của pháp luật.

2 – Chú ruột có nghĩa vụ nuôi dưỡng cháu ruột khi họ sống chung với nhau.

3 – Chế độ tài sản theo luật định được áp dụng chỉ khi vợ chồng không lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận.

4 – Trong chế độ tài sản theo luật định thì tài sản chung của vợ chồng phải được phát sinh trong thời kỳ hôn nhân.

5 – Khi Tòa án giải quyết việc giao con cho vợ (chồng) nuôi trong trường hợp vợ chồng ly hôn, nếu con từ đủ 7 tuổi trở lên thì Tòa án giải quyết dựa trên nguyện vọng của người con này.

6 – Con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi có thể chấm dứt việc nuôi con nuôi trên cơ sở tự nguyện của người con nuôi đã thành niên và cha mẹ nuôi.

Bài tập

Ông Hung và bà Bé chung sống với nhau như vợ chồng từ ngày 15/10/1987 mà không đăng ký kết hôn. Năm 1989, hai ông bà cùng quyết định mua một căn nhà cấp bốn nhỏ với diện tích 45m2 trên miếng đất diện tích là 80m2.

Năm 1993, mẹ ông Hùng qua đời, ông được thừa kế số tiền 250 triệu đồng. Ông Hùng dùng số tiền nhận được này để xây lại ngôi nhà 3 tầng lầu trên toàn bộ diện tích miếng đất 80m2 tại địa chỉ số 34/2, phố X, quận Y, thành phố H để ông Hùng, bà Bé và hai người con của họ cùng ở.

Năm 1994, ông Hùng và bà Bé được UBND phường nơi ông Hùng thường trú cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

Đầu năm 2015 giữa ông Hùng và bà Bé phát sinh nhiều mâu thuẫn trầm trọng và bà Bé đã nộp đơn ra Tòa án yêu cầu giải quyết ly hôn và chia tài sản.

Ông bà tranh chấp với nhau về căn nhà địa chỉ số 34/2, phố X, quận Y, thành phố H.

Anh chị hãy sử dụng quy định của pháp luật để xác định hình thức sở hữu của căn nhà và cách chia tài sản này nếu Tòa án giải quyết ly hôn cho ông Hùng và bà Bé./.


22. Đề thi môn Luật Hôn nhân gia đình số 22

Nhận định

Nhận định đúng sai, giải thích dựa trên cơ sở pháp lý (6 điểm)

1/ Đối với ly hôn, không áp dụng chế độ đại diện trong việc yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

2/ Sau khi ly hôn, nếu một bên vợ, chồng khó khăn, túng thiếu, có yêu cầu cấp dưỡng và có lý do chính đáng thì bên kia có nghĩa vụ cấp dưỡng theo khả năng của mình.

3/ Khi con nuôi có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của cha mẹ nuôi và có yêu cầu của cha, mẹ thì Tòa án cho chấm dứt việc nuôi con nuôi.

4/ Người đang có vợ hoặc chồng phải là người đã kết hôn với người khác theo đúng quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nhưng chưa ly hôn.

5/ Cha mẹ là người giám hộ của con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự.

6/ Việc chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân làm chấm dứt chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định.

Bài tập

Ngân hàng Z nhận thế chấp quyền sử dụng đất của bà Nguyễn Thị T (bà T đứng tên một mình trên sổ đỏ) đồng ý thế chấp cho ngân hàng đảm bảo cho khoản vay của Công ty A. Quyền sử dụng đất đứng tên bà T là tài sản do bà T và người chồng đã chết nhận chuyển nhượng của người khác. Bà T có một người con gái duy nhất là chị H (30 tuổi) đang định cư ở nước ngoài. Sau khi kiểm tra, ngân hàng Z chấp nhận tài sản thế chấp của bà T đối với Công ty A và tiến hành giải ngân theo hợp đồng tín dụng đã ký.

Do Công ty A làm ăn thua lỗ và mất khả năng thanh toán, nên việc thu nợ của Ngân hàng Z dựa vào tài sản thế chấp là quyền sử dụng đất của bà T. Trong quá trình xử lý tài sản của bà T thì cô H đang định cư tại nước ngoài về Việt Nam khởi kiện yêu cầu Tòa án tuyên bố hợp đồng thế chấp ký giữa Ngân hàng Z và bà T vô hiệu vì tài sản thế chấp là tài sản chung giữa bà T và cô H (cô H được thừa kế một phần tài sản của cha).

Theo anh chị, Tòa án sẽ tuyên bố hợp đồng thế chấp trên vô hiệu toàn bộ hay một phần? Tại sao?./.

Xem thêm: Tổng hợp đề thi môn Luật Hôn nhân và gia đình (Có đáp án)

Xem thêm: Câu hỏi lý thuyết môn Luật hôn nhân và gia đình

Bài viết liên quan