[Tổng hợp] Đề thi môn Luật thi hành án dân sự

Dưới đây là một số Đề thi môn Luật thi hành án dân sự do hilaw.vn tổng hợp xin chia sẻ để các bạn tham khảo, ôn tập.


1. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 01

Nhận định

Trả lời đúng, sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Nếu các đương sự thỏa thuận được về nội dung thi hành án thì việc thi hành án được thi hành theo thỏa thuận của đương sự.

2 – Người phải thi hành án có thu nhập, tài sản là người có điều kiện thi hành án.

3 – Trường hợp người mua được tài sản bán đấu giá đã nộp đủ tiền mua tài sản bán đấu giá nhưng bản án, quyết định bị đình chỉ thi hành án thì cơ quan thi hành án vẫn tiếp tục giao tài sản cho người mua được tài sản bán đấu giá.

4 – Tài sản kê biên và đưa ra bán đấu giá nhưng không có ai mua mặc dù giảm giá nhiều lần thì trả lại cho người phải thi hành án.

5 – Tài sản tranh chấp thì không được kê biên để thi hành án.

Bài tập

Theo Bản án số 60/2013/DSPT ngày 15/10/2013 của Tòa án nhân dân tỉnh K về việc chia thừa kế thì ông Nguyễn Văn A được sử dụng 500 m2 quyền sử dụng đất ở, bà Trần Thị B được sử dụng 600 m2 quyền sử dụng đất ở trên mảnh đất có tổng diện tích là 1.100 m2.

Ngày 06/02/2014, ông A yêu cầu Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K ra quyết định thi hành. Sau khi Chi cục thi hành án huyện P ra quyết định thi hành, thì ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B cùng có văn bản xin tự nguyện thi hành án và ông Nguyễn Văn A có đơn xin rút đơn yêu cầu thi hành án.

Căn cứ vào ý chí của các đương sự trong việc tự nguyện thi hành án nên Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K chấp nhận việc rút đơn và không thu phí thi hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B.

Theo anh chị, Chi cục thi hành án huyện P tỉnh K không thu phí thi hành án của ông Nguyễn Văn A và bà Trần Thị B là đúng hay sai? Tại sao?./. (4 điểm)


2. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 02

Lý thuyết

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Đối với bản án, quyết định về cấp dưỡng theo định kỳ hàng tháng thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra một quyết định thi hành án đối với những nghĩa vụ đã đến hạn hoặc sẽ đến hạn trong năm thi hành án.

2 – Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có thẩm quyền ra Quyết định tạm đình chỉ thi hành án.

3 – Tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trong các giao dịch hợp pháp thì không được bán đấu giá để thi hành án.

4 – Người yêu cầu thi hành án phải là người có quyền lợi được Tòa án tuyên trong bản án, quyết định dân sự.

5 – Công cụ lao động được dùng làm phương tiện sinh sống của người phải thi hành án và gia đình thì không được kê biên.

6 – Tài sản kê biên, đấu giá không thành thì Chấp hành viên giao lại cho người phải thi hành án.

Bài tập

Theo Bản án dân sự phúc thẩm 02.02.2016: Anh A phải trả cho anh B một xe máy hiệu Honda, biển số 59X2 099.99, do anh B đứng tên sở hữu.

Ngày 20.03.2016, anh B đã làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành. Ngày 12.04.2016. khi anh A đang để chiếc xe trên tại nhà của mình thì bị trộm. Anh A đã báo cáo sự việc này với cơ quan công an và chi cục thi hành án quận Y thành phố H.

Sau khi xác minh, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H xác định việc anh A mất trộm là có thật và hiện cơ quan công an đang thụ lý vụ việc. Xét thấy vụ việc không thể thi hành nên Thủ trưởng Chi cục thi hành án quận Y thành phố H đã ra quyết định kết thúc thi hành án.

Theo anh chị, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định kết thúc thi hành án như vậy là đúng hay sai? Tại sao? (4 điểm)


3. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 03

Lý thuyết

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Chấp hành viên chỉ có quyền định giá tài sản kê biên từ mười triệu đồng trở xuống.

2 – Việc thông báo trực tiếp cho đương sự chỉ do Chấp hành viên tiến hành.

3 – Người được thi hành án phải chịu phí thi hành án khi nhận tiền bồi thường thiệt hại theo bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật do Tòa án tuyên.

4 – Sau khi cơ quan thi hành án ra quyết định thi hành án thì các đương sự không có quyền tự thỏa thuận về việc thi hành án dân sự.

5 – Người tham gia đầu giá tài sản để thi hành án mà rút lại giá đã trả thì bị truất quyền tham gia trả giá tiếp và khoản tiền đặt trước thuộc về người phải thi hành án.

6 – Chỉ có Thủ trưởng cơ quan thi hành án mới có quyền ra Quyết định hoãn thi hành án.

Bài tập

Bản án số 57/HSST ngày 21/9/2015 của Tòa án nhân dân huyện A tỉnh N tuyên phạt Vũ Xuân Xoa hình phạt chung thân, buộc Xoa bồi thường cho gia đình nạn nhân do bà Lê Thị Tuyển đại diện, số tiền 19.630.000 đồng. Bản án số 46/HSPT ngày 22/11/2015 của Tòa án nhân dân tỉnh N giữ nguyên Bản án sơ thẩm.

Ngày 08/4/2016, bà Nguyễn Thị Quế là mẹ đẻ của người phải thi hành án (Vũ Văn Xoa) được ủy quyền hợp lệ đến cơ quan Thi hành án dân sự huyện A tỉnh N nộp đơn yêu cầu thi hành án khoản bồi thường 19.630.000 đồng theo Bản án số 57/HSST ngày 21/9/2015 và Bản án số 46/HSPT ngày 22/11/2015.

Bà Lê Thị Tuyền không nộp đơn yêu cầu thi hành án vì Vũ Văn Xoa đang chấp hành hình phạt chung thân.

Theo anh chị cơ quan thi hành án dân sự có quyền ra quyết định thi hành án theo yêu cầu của Nguyễn Thị Quế không? Tại sao?

Hình minh họa. [Tổng hợp] Đề thi môn Luật thi hành án dân sự

4. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 04

Lý thuyết

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Các đương sự chỉ được thỏa thuận thi hành án trước khi cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án.

2 – Chỉ có cơ quan thi hành án dân sự mới có thẩm quyền thực hiện việc thi hành án.

3 – Chấp hành viên chỉ được kê biên quyền sử dụng đất để thi hành án khi quyền sử dụng đất đó đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.

4 – Tài sản kê biên và bán đấu giá không thành thì cơ quan thi hành án trả lại cho người phải thi hành án.

5 – Cơ quan thi hành án chỉ ra Quyết định thi hành án khi có đơn yêu cầu thi hành án của đương sự.

6 – Trường hợp người được thi hành án chỉ yêu cầu một trong những người phải thi hành án thực hiện toàn bộ nghĩa vụ liên đới thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự ra quyết định thi hành án đối với người đó.

Bài tập

Bản án số 1 DSPT 10/10/2017, của Tòa án thành phố H, tỉnh M tuyên: Buộc A phải trả cho V số tiền đã vay là 1,2 tỷ đồng. Sau khi bản án có hiệu lực pháp luật, V có đơn yêu cầu thi hành án gửi cơ quan thi hành án dân sự thành phố H, tỉnh M. Cơ quan thi hành án đã ra quyết định thi hành án và phân công chấp hành viên K tổ chức thi hành.

Qua xác minh trong tháng 3/2018, được biết A đứng tên sử dụng 01 mảnh đất có diện tích 100m2 trên địa bàn thành phố H. Tuy nhiên, A xuất trình hợp đồng ủy quyền lập ngày 01/3/2016 lập tại phòng Công chứng nhà nước tỉnh H có nội dung: A ủy quyền cho Vũ Văn B được toàn bộ quyền sử dụng, chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp đối với quyền sử dụng thửa đất nói trên.

Ngay sau khi chấp hành viên K xác minh được thông tin nói trên, ông Vũ Văn B đã thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng mảnh đất nói trên cho M. Chấp hành viên K đã tiến hành kê biên quyền sử dụng đất trên để thi hành án đối với ông A.

Theo anh chị, Chấp hành viên K đã tiến hành kê biên tài sản như trên là đúng hay sai? Tại sao?


5. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 05

Lý thuyết

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Cưỡng chế thi hành nghĩa vụ giao nhà là biện pháp thi hành án về nghĩa vụ tài sản.

2 – Việc thanh toán tài sản thi hành án chỉ được giải quyết cho các chủ thể có đơn yêu cầu thi hành án.

3 – Tài sản bán đấu giá không thành là tài sản đã đem ra đấu giá mà không có người mua đấu giá nào trả giá bằng với giá khởi điểm.

4 – Chỉ có cơ quan thi hành án mới có quyền hoãn việc thi hành án.

5 – Người có tài sản là người có điều kiện thi hành án.

6 – Tài sản dùng để bảo đảm nghĩa vụ trong hợp đồng là tài sản không được cưỡng chế để thi hành án.

Bài tập

Theo Bản án dân sự phúc thẩm ngày 02/02/2016: Anh A phải trả cho anh B một xe máy hiệu Honda, biển số 59X2-099.99, do anh B đứng tên sở hữu.

Ngày 20/3/2016, anh B đã làm đơn yêu cầu Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành. Ngày 28/03/2016, Chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định thi hành án. Ngày 12/4/2016, khi anh A đang để chiếc xe trên tại nhà của mình thì bị trộm. Anh A đã báo cáo sự việc này với cơ quan công an và chi cục thi hành án quận Y, thành phố H.

Sau khi xác minh, chi cục thi hành án quận Y thành phố H xác định việc A mất trộm là có thật và hiện cơ quan công an đang thụ lý vụ việc. Xét thấy vụ việc không thể thi hành nên Thủ trưởng Chi cục thi hành án quận Y, thành phố H đã ra quyết định kết thúc thi hành án.

Theo anh chị, chi cục thi hành án quận Y thành phố H ra quyết định kết thúc thi hành án như vậy là đúng hay sai? Tại sao?./.


6. Đề thi môn Luật thi hành án dân sự số 06

Lý thuyết

Trả lời đúng hoặc sai và giải thích các nhận định sau: (6 điểm)

1 – Đương sự có quyền ủy quyền cho người khác yêu cầu thi hành án.

2 – Người yêu cầu thi hành án có nghĩa vụ phải nộp phí thi hành án.

3 – Đương sự có quyền yêu cầu Chấp hành viên chứng kiến việc thỏa thuận thi hành án của họ ngoài trụ sở cơ quan thi hành án.

4 – Người phải thi hành án có tài sản là người có điều kiện thi hành án.

5 – Việc xác minh điều kiện thi hành án tại các cơ quan, tổ chức được coi là không có kết quả khi người được thi hành án đã yêu cầu bằng văn bản nhưng không nhận được văn bản trả lời của các cơ quan, tổ chức đó.

6 – Trường hợp người phải thi hành án chỉ có một tài sản duy nhất lớn hơn nhiều lần so với nghĩa vụ phải thi hành án thì Chấp hành viên vẫn có quyền kê biên, đấu giá nếu không thực hiện được biện pháp khai thác tài sản.

Bài tập

Theo Bản án số 219/2018/DS-ST ngày 03/12/2018 của Tòa án nhân dân huyện H thì vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L phải trả ông Nguyễn H và bà Trần T số tiền 2.636.725.000 đồng. Trên cơ sở đơn yêu cầu thi hành án của ông Nguyễn H và bà Trần T, cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định thi hành án và tổ chức thi hành. Trong quá trình xác minh, cơ quan thi hành án được biết ông T và bà L có 01 chiếc tàu cá biển số 965.78-TS, tài sản này đã được ông T và bà L lập hợp đồng chuyển nhượng cho ông Trần Hữu vào ngày 23/10/2017 tại Phòng Công chứng số 2 của tỉnh với giá 1.4 tỷ đồng. Các bên đã giao nhận tiền và tài sản nhưng ông Trần Hữu chưa làm thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản.

Đến ngày 24/9/2018, ông Hữu chuyển tàu cá trên cho bà Lê Thị Thu nhưng do giấy chứng nhận vẫn mang tên ông Lê Văn T nên ông Hữu đã đề nghị vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L lập hợp đồng chuyển nhượng chiếc tàu cá nói trên cho bà Lê Thị Thu (hợp đồng này được công chứng bởi Văn phòng công chứng QN) nhưng bà Lê Thị Thu chưa thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu đối với tàu cá trên.

Qua xác minh tại Chi cục Thủy sản thì chiếc tàu cá trên vẫn mang tên ông Lê Văn T (người phải thi hành án). Do đó, ngày 27/7/2019, Chấp hành viên đã ra quyết định kê biên, xử lý chiếc tàu đánh bắt cá số 96578-TS để đảm bảo việc thi hành án của vợ chồng ông Lê Văn T và bà Trần Thị L. Sau khi ban hành quyết định kê biên (chưa thực hiện việc kê biên). Chấp hành viên đã nộp đơn khởi kiện tại 02 Tòa án (nơi 02 tổ chức công chứng nêu trên hành nghề) để yêu cầu tuyên bố 02 văn bản công chứng liên quan đến hợp đòng mua bán tàu cá nêu trên vô hiệu làm cơ sở cho việc tổ chức thi hành án.

Nhận xét các việc làm của Chấp hành viên trong tình huống nêu trên./.

Bài viết liên quan